Gà trống thành thục sinh dục khác gà trống nhỏ ở điểm nào?
Biến đổi nào sau đây ở cơ thể là đúng với sự sinh trưởng A. Mào gà trống xuất hiện B. Mào gà trống lớn lên C. Gà trống gáy D. Buồng trứng của con cái bắt đầu sinh sản ra trứng
Biến đổi nào sau đây ở cơ thể là đúng với sự sinh trưởng A. Mào gà trống xuất hiện B. Mào gà trống lớn lên C. Gà trống gáy D. Buồng trứng của con cái bắt đầu sinh sản ra trứng
HAI CON GÀ TRỐNG
“ Có hai con gà cùng một gà mẹ sinh ra và nuôi dưỡng. Khi lớn lên, đủ lông đủ cánh trở thành hai con gà trống, chúng lại hay cãi vã nhau. Con nào cũng tự cho mình là đẹp đẽ, oai phong hơn, có quyền làm Vua của Nông Trại.
Một hôm, sau khi cãi nhau, chúng đánh nhau kịch liệt, định rằng hễ con nào thắng sẽ được làm Vua của Nông Trại. Sau cùng, dĩ nhiên một con thắng và một con bại.
Con gà thắng trận vội nhảy lên hàng rào, vỗ cánh và cất tiếng gáy vang, ca tụng sự chiến thắng của mình. Chẳng ngờ tiếng gáy của con gà làm một con chim ưng khi bay ngang qua đấy chú ý đến. Thế là, con chim ưng sà xuống bắt con gà thắng trận mang đi mất. Trong khi đó con gà bại trận vẫn còn nằm thoi thóp thở.”
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích?
Câu 2: Xác định trạng ngữ trong đoạn trích?
Câu 3: Nêu ý nghĩa của các trạng ngữ trên?
Câu 4: Nêu nội dung đoạn trích?
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích?
=> tự sự
Câu 2: Xác định trạng ngữ trong đoạn trích?
Khi lớn lên
Một hôm, sau khi cãi nhau
Sau cùng
Thế là
Câu 3: Nêu ý nghĩa của các trạng ngữ trên?
=> là lời khuyên về việc chúng ta không nên có tính tự cao tự đại nếu không kết cục của ai cũng không tốt, cũng không được có tính hơn thua so sánh để rồi không ai được lợi.
Câu 4: Nêu nội dung đoạn trích?
tác giả kể lại hình ảnh việc 2 con gà tranh nhau làm chủ nông trại đến mức đánh nhau cuối cùng thì một con bị chim ưng bắt đi một con thì thoi thóp chả ai có lợi , ẩn dụ châm biếm sự hơn thua , tính tự cao tự đại của con người hiện nay.
tk
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích?
=> tự sự
Câu 2: Xác định trạng ngữ trong đoạn trích?
Khi lớn lên
Một hôm, sau khi cãi nhau
Sau cùng
Thế là
Câu 3: Nêu ý nghĩa của các trạng ngữ trên?
=> là lời khuyên về việc chúng ta không nên có tính tự cao tự đại nếu không kết cục của ai cũng không tốt, cũng không được có tính hơn thua so sánh để rồi không ai được lợi.
Câu 4: Nêu nội dung đoạn trích?
tác giả kể lại hình ảnh việc 2 con gà tranh nhau làm chủ nông trại đến mức đánh nhau cuối cùng thì một con bị chim ưng bắt đi một con thì thoi thóp chả ai có lợi , ẩn dụ châm biếm sự hơn thua , tính tự cao tự đại của con người hiện nay.
Tại sao khi gà trống bị cắt bỏ tinh hoàn lạiphats triển không bình thường, mào nhỏ, không có cựa, không biết gáy, mất bản năng sinh dục, béo nên?
A. Vì không còn hoocmôn nào nên không hình thành được đặc điểm sinh dục thứ cấp
B. Vì không còn hoocmôn testostêrôn nên không hình thành được đặc điểm sinh dục thứ cấp
C. Vì không còn hoocmôn ơstrôgen nên không hình thành được đặc điểm sinh dục thứ cấp
D. Vì không còn hoocmôn prôgestêrôn nên không hình thành được đặc điểm sinh dục thứ cấp
Đáp án B
Tinh hoàn ở giống đực là nơi chủ yếu điều khiển khả năng tiết testosteron, hoocmon sinh dục của giống đực. Testosteron có khả năng thúc đẩy giống đực phát huy hết tiềm năng sinh sản của mình ra ngoài để thu hút bạn tình. Ở gà đó là kích thước mào, giọng gáy, dáng vẻ, móng và cựa. Khi cắt đi tinh hoàn đòng nghĩa với việc không còn kích thích của testosteron đối với cơ thể, gà sẽ béo ra, không còn gáy được, không có cựa, móng nhỏ, ít mào và không còn bản năng sinh dục
Em hãy đọc rồi đánh dấu (x) vào vở bài tập để phân biệt những biến đổi nào ở cơ thể vật nuôi thuộc sự sinh trưởng và phát dục theo mẫu bảng sau.
Những biến đổi của cơ thể vật nuôi | Sự sinh trưởng | Sự phát dục |
- Xương ống chân của bê dài thêm 5cm. | ||
- Thể trọng lợn con từ 5kg tăng lên 8kg. | ||
- Gà trống biết gáy. | ||
- Gà mái bắt đầu đẻ trứng. | ||
- Dạ dày lợn tăng thêm sức chứa. |
Những biến đổi của cơ thể vật nuôi | Sự sinh trưởng | Sự phát dục |
- Xương ống chân của bê dài thêm 5cm. | X | |
- Thể trọng lợn con từ 5kg tăng lên 8kg. | X | |
- Gà trống biết gáy. | X | |
- Gà mái bắt đầu đẻ trứng. | X | |
- Dạ dày lợn tăng thêm sức chứa. | X |
Ở nhà có số gà mái nhiều gấp 6 lần gà trống. Sau đó thêm 5 con gà trống nữa nên bây giờ số gà trống bằng 1/4 số gà mái. Hỏi lúc đầu có bao nhiêu con gà mái, gà trống?
Bài làm:
Gọi số gà trống là \(x\)con\(\left(x>0\right)\)
=> Số gà mái là \(6x\)con
=> Số gà trống lúc sau là \(x+5\)con
Vì sau khi thêm 5 con gà trống vào đàn thì số gà trống bằng 1/4 số gà mái nên ta có:
\(x+5=\frac{1}{4}\times6x\)
\(x+5=\frac{3}{2}x\)
\(\frac{3}{2}x-x=5\)
\(\frac{1}{2}x=5\)
\(x=5\div\frac{1}{2}=10\left(con\right)\)
Vậy lúc đầu có 10 con gà trống, 60 con gà mái
Học tốt!!!!
\(\text{Tỉ số giữa 5 con gà trống và tất cả số gà mái ở nhà là:}\)
\(\frac{1}{4}-\frac{1}{6}=\frac{1}{12}\)
\(\text{Có tất cả số gà mái là:}\)
\(5\cdot\frac{1}{12}=60\)\(\text{(gà mái )}\)
\(\text{Có tất cả số gà trống là:}\)
\(60:6=10\)\(\text{(gà trống )}\)
\(\text{Đáp số: Gà mái: 60 con}\)
\(\text{Gà trống: 10 con}\)
Tỉ lệ của số gà trống thêm vào và số gà mái là:
1/4 - 1/6 = 1/12
Số gà mái ban đầu là:
5 : 1/12 = 60 ( con)
Số gà trống ban đầu là
60 : 6 = 10 ( con)
Đáp số:..
Ở gà, alen A quy định chân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định chân thấp. Cho gà trống chân cao có kiểu gen dị hợp tử lai với gà mái thứ nhất, tỉ lệ phân li kiểu hình là 1 gà mái chân thấp : 2 gà trống chân cao : 1 gà mái chân cao; cho lai với gà mái thứ hai, tỉ lệ phân li kiểu hình là 1 gà trống chân cao : 1 gà trống chân thấp : 1 gà mái chân cao : 1 gà mái chân thấp. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?
A. Ở đời con của phép lai thứ nhất, gà trống có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 25%.
B. Tỉ lệ phân li kiểu gen ở cả hai phép lai đều giống nhau.
C. Gen quy định chiều cao chân nằm trên nhiễm sắc thể thường.
D. Gen quy định chiều cao chân nằm trên vùng tương đồng của nhiễm sắc thể X.
Đáp án A.
- Dựa vào phép lai thứ nhất.
→ Tính trạng liên kết giới tính, gen trên NST giới tính X.
→ C và D sai.
- Gà trống đem lai có kiểu gen XAXa .
→ Gà trống chân cao có 1XAXA và 1 XAXa.
→ Gà trống đồng hợp có tỉ lệ = 1/4 = 25%.
- Hai phép lai có tỉ lệ phân li kiểu gen khác nhau.
→ B sai.
Ở gà, alen A quy định chân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định chân thấp. Cho gà trống chân cao có kiểu gen dị hợp tử lai với gà thứ nhất, tỉ lệ phân ly kiểu hình là 1 gà mái chân thấp: 2 gà trống chân cao: 1 gà mái chân cao; cho lai với gà mái thứ hai, tỉ lệ phân ly kiểu hình là 1 gà trống chân cao: 1 gà trống chân thấp:1 gà mái chân cao: 1 gà mái chân thấp. Theo lí thuyết kết luận nào sau đây đúng
A. Ở đời con, gà trống có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 25%.
B. Tỉ lệ phân ly kiểu gen và kiểu hình giống nhau ở cả 2 phép lai.
C. Gen quy định chiều cao chân nằm trên NST thường.
D. Gen quy định chiều cao thân nằm trên vùng tương đồng của NST X.
Đáp án: A
Do kiểu hình không đồng đều 2 giới
=> Gen qui định tính trạng nằm trên NST giới tính
Gà trống XX , gà mái XY
Trống x mái 1
F1 : 1 mái thấp : 1 mái cao : 2 trống cao
=> Gà trống có kiểu gen là XAXa
=> Gà mái 1 có kiểu gen là XAY
=> F1 : 1 XAY : 1 XaY : 1 XAXA : 1 XAXa
Trống x mái 2
F1 : 1 mái cao : 1 mái thấp : 1 trống cao : 1 trống thấp
ð Gà mái 2 có kiểu gen là : XaY
=> F1 : 1 XAY : 1 XaY : 1 XAXa : 1 XaXa
A đúng. Gà trống đồng hợp chiếm tỉ lệ 25% ( phép lai 1 là XAXA, phép lai 2 là XaXa)
B sai
C, D sai
Bài 19: ở nhà có số gà mái nhiều gấp 6 lần số gà trống. Sau đó mua thêm 5 con gà trống nữa
nên bây giờ số gà trống 1/4 bằng số gà mái. Hỏi lúc đầu có bao nhiêu con gà mái, gà trống?
Số gà trống lúc đầu bằng số phần số gà mái là:
\(1\div6=\frac{1}{6}\)(số gà mái)
\(5\)con gà trống mua thêm ứng với số phần số gà mái là:
\(\frac{1}{4}-\frac{1}{6}=\frac{1}{12}\)(số gà mái)
Lúc đầu có số gà mái là:
\(5\div\frac{1}{12}=60\)(con)
Lúc đầu có số gà trống là:
\(60\div6=10\)(con)
Ở một TB sinh dục sơ khai gà trống(2n=78) sau một số đợt NP liên tiếp môi trường nội bào đã cung cấp 19890 NST đơn, các TB con được tạo ra đều trở thành TB sinh tinh, giảm phân cho tinh trùng. Hiệu suất thụ tinh của tinh trùng là 6,25%, của trứng là 50%. Theo lý thuyết, hãy XĐ: a. Số lượng TB sinh tinh và số lượng TB sinh trứng cần thiết để hoàn tất quá trình thụ tinh. b. Để hoàn tất quá trình thụ tinh, môi trường đã phải cung cấp bao nhiêu NST đơn. Biết rằng các TB sinh trứng được tạo ra từ một TB sinh dục cái ban đầu.