1.Vì sao cấm hút cát sạn?
2.Dân cư thành thị có xu hướng ntn? vì sao ?
Vì sao tỉ lệ dân số thành thị có xu hướng tăng nhưng tỉ lệ dân số nông thôn vẫn còn cao?
Tại sao dân cư phân bố không đồng đều? Tại sao dân cư lại có xu hướng tập trung vào các đô thị?
- Phân bố dân cư chịu tác động tổng hợp của hàng loạt nhân tố từ tự nhiên đến kinh tế - xã hội. Các nhân tố này không tác động riêng lẻ mà kết hợp với nhau -> Dân cư phân bố không đồng đều. (Có nghĩa là vùng thuận lợi tự nhiên cũng sẽ phát triển kinh tế - xã hội => Dân cư ồ ạt tới => Dân cư đông, khu vực nào ven biển hay ở núi cao chịu nhiều ảnh hưởng thiên tai => Sự phát triển của kinh tế - xã hội có biến động => Dân cư ít)
- Các đô thị là khu vực có nhiều thuận lợi để định cư, kinh tế phát triển, là các trung tâm thương mại sầm uất, nơi có nhiều cơ hội việc làm, lương bổng hậu hĩnh, chất lượng cuộc sống tiện nghi và đảm bảo hơn, các dịch vụ như văn hoá - giáo dục - y tế - thể thao,... được quan tâm và đẩy mạnh. -> Thu hút được nhiều dân cư đến sinh sống và làm việc, là nơi tập trung đông dân.
Trình bày đặc điểm dân cư châu Đại Dương?Vì sao có sự đa dạng về thành phần dân cư ở châu Đại Dương như vậy?
- Mật độ dân số thấp nhất thế giới
- Dân số ít, mật độ thấp khoảng 3,6 ng/km², phân bố không đều
-Đông dân ở khu vực Đông và Đông nam Ôxtrâylia, Niudilen-Thưa dân ở các đảo
- Tỉ lệ dân thành thị cao (năm 2008 chiếm 70% dân số trong các đô thị).
- Dân cư gồm hai thành phần chính:
-Đa số là người nhập cư (khoảng 80% dân số).
-Người bản địa khoảng 20% dân số.
Như vậy, từ những đặc điểm trên ta thấy, dân cư châu Đại Dương có sự đa dạng về ngôn ngữ và văn hóa.
- Mật độ dân số thấp nhất thế giới
- Dân số ít, mật độ thấp khoảng 3,6 ng/km², phân bố không đều
Đông dân ở khu vực Đông và Đông nam Ôxtrâylia, Niudilen
Thưa dân ở các đảo
- Tỉ lệ dân thành thị cao (năm 2008 chiếm 70% dân số trong các đô thị).
- Dân cư gồm hai thành phần chính:
Đa số là người nhập cư (khoảng 80% dân số).Người bản địa khoảng 20% dân số.
Như vậy, từ những đặc điểm trên ta thấy, dân cư châu Đại Dương có sự đa dạng về ngôn ngữ và văn hóa.
Do dân nhập cư đông, thành phần đa dạng song từ lâu các chủng tộc, dântộc lại có truyền thống cùng nhau đoàn kết xây dựng nền kinh tế Ô - xtrây - li - a
- Mật độ dân cư thấp nhất thế giới. (3,6 người /km2 – năm 2001)
- Phân bố dân cư không đều:
+ Phần lớn dân cư sống tập trung ở dải đất hẹp phía đông và đông nam Ô-xtrây-li-a ở Bắc Niu Di-len và ở Pa-pua Niu Ghi-nê.
+ nhiều đảo chỉ có vài người hoặc không có người ở.
- Tỉ lệ dân thành thị cao.(69% - năm 2001)
- Dân cư gồm hai thành phần chính: người bản địa và người nhập cư.
+ Người bản địa: chiếm khoảng 20% dân số, bao gồm người ô-xtra-lô-it sống ở Ô-xtrây-li-a và các đảo xung quanh, người Mề-la-nê-diêng và người Pô-li-nê-diêng sống trên các đảo Đông Thái Bình Dương.
+ Người nhập cư chiếm khoảng 80% dân số, phần lớn con cháu người châu Âu đến xâm chiếm và khai phá thuộc địa từ thế kỉ XVIII. Các nước có tỉ lệ người gốc Âu lớn nhất là Ô-xtrây-li-a và Niu Di-len. Gần đây còn có thêm người nhập cư gốc Á.
Trình bày đặc điểm dân cư châu Đại Dương?Vì sao có sự đa dạng về thành phần dân cư ở châu Đại Dương như vậy?
Refer
- Mật độ dân số thấp nhất thế giới
- Dân số ít, mật độ thấp khoảng 3,6 ng/km², phân bố không đều
-Đông dân ở khu vực Đông và Đông nam Ôxtrâylia, Niudilen-Thưa dân ở các đảo
- Tỉ lệ dân thành thị cao (năm 2008 chiếm 70% dân số trong các đô thị).
- Dân cư gồm hai thành phần chính:
-Đa số là người nhập cư (khoảng 80% dân số).
-Người bản địa khoảng 20% dân số.
Như vậy, từ những đặc điểm trên ta thấy, dân cư châu Đại Dương có sự đa dạng về ngôn ngữ và văn hóa.
tham khảo nha bạn
Trình bày đặc điểm dân cư Châu Đại Dương?
– Mật độ dân số thấp nhất thế giới
– Dân số ít, mật độ thấp khoảng 3,6 ng/km², phân bố không đều
Đông dân ở khu vực Đông ѵà Đông nam Ôxtrâylia, Niudilen
Thưa dân ở các đảo
– Tỉ lệ dân thành thị cao (năm 2008 chiếm 70% dân số trong các đô thị).
– Dân cư gồm hai thành phần chính:
+Đa số Ɩà người nhập cư (khoảng 80% dân số).
+Người bản địa khoảng 20% dân số.
⇒Như ѵậყ, từ những đặc điểm trên ta thấy, dân cư châu Đại Dương có sự đa dạng về ngôn ngữ ѵà văn hóa.
Vì sao có sự đa dạng về thành phần dân cư ở Châu Đại Dương như ѵậყ.
Do dân nhập cư đông, thành phần đa dạng song từ lâu các chủng tộc, dântộc lại có truyền thống cùng nhau đoàn kết xây dựng nền kinh tế Ô – xtrây – li – a
Refer
- Mật độ dân số thấp nhất thế giới
- Dân số ít, mật độ thấp khoảng 3,6 ng/km², phân bố không đều
-Đông dân ở khu vực Đông và Đông nam Ôxtrâylia, Niudilen-Thưa dân ở các đảo
- Tỉ lệ dân thành thị cao (năm 2008 chiếm 70% dân số trong các đô thị).
- Dân cư gồm hai thành phần chính:
-Đa số là người nhập cư (khoảng 80% dân số).
-Người bản địa khoảng 20% dân số.
Như vậy, từ những đặc điểm trên ta thấy, dân cư châu Đại Dương có sự đa dạng về ngôn ngữ và văn hóa.
Ý nào sau đây không phải là đặc điểm của quá trình đô thị hoá?
A. Dân cư thành thị có xu hướng tăng nhanh
B. Đời sống của người dân được nâng cao
C. Dân tập trung vào các đô thị lớn và cực lớn
D. Phổ biến rộng rãi lối sống thành thị
Vì sao văn hóa dân gian lại có xu hướng phát triển mạnh mẽ ở cuối thế kỉ XIX- nửa đầu thế kỉ XX?
A. Sự khủng hoảng của chế độ phong kiến
B. Sự du nhập của văn hóa phương Tây
C. Ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc
D. Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa
Lời giải:
Cuối thế kỉ XIX- nửa đầu thế kỉ XX, văn hóa dân gian có xu hướng phát triển mạnh mẽ do sự khủng hoảng của chế độ phong kiến. Điều này khiến cho ảnh hưởng của Nho giáo đến các tầng lớp nhân dân hạn chế, tạo điều kiện để văn hóa dân gian có thể được phục hồi, phát triển.
Đáp án cần chọn là: A
1. Tại sao ở khu vực khí hậu gió mùa vào mùa đông khí hậu lại có tính chất lạnh khô? 2. Gió mùa mùa đông ở nước ta có hướng chủ yếu là hướng 3. Vì sao cảnh quan tự nhiên của châu Á lại phân hóa đa dạng? 4. Tại sao nội địa châu Á dân cư lại thưa thớt?
1. Tại sao ở khu vực khí hậu gió mùa vào mùa đông khí hậu lại có tính chất lạnh khô? 2. Gió mùa mùa đông ở nước ta có hướng chủ yếu là hướng 3. Vì sao cảnh quan tự nhiên của châu Á lại phân hóa đa dạng? 4. Tại sao nội địa châu Á dân cư lại thưa thớt?
Vì sao phong trào yêu nước và cách mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX theo hướng dân chủ tư sản với 2 xu hướng bạo động và cải cách
Em tham khảo:
Phong trào dân chủ tư sản:
Chủ trương: đấu tranh ôn hòa, bằng những biện pháp cải cách như nâng cao dân trí dân quyền , dựa vào Pháp để đánh đổ vua quan phong kiến hủ bại, xem đó là điều kiện tiên quyết để giành độc lập.
Phong trào bạo động và cải cách:
Chủ trương | Bạo động -“Nợ máu chỉ có thể trả bằng máu”, kiên trì chủ trương dùng bạo lực giành độc lập. -“Đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước Việt Nam, lập nước Cộng hòa dân quốc Việt Nam. | Cải cách Đấu tranh ôn hòa, công khai, dựa vào Pháp để đánh đổ vua quan phong kiến hủ bại, xem đó là điều kiện tiên quyết để giành độc lập - Kêu gọi dân quyền, dân sinh, dân khí. |
Phong trào yêu nước và CM Việt Nam đầu XX phát triển theo hướng dân chủ tư sản với 2 xu hướng bạo động và cải cách là do:
a) Hoàn cảnh trong nước:
- Do chịu ảnh hưởng của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp nên phương thức sản xuất tư bản bước đầu du nhập vào nước ta trên cơ sở phương thức bóc lột PK là chủ đạo. Sự kết hợp này gọi là pthuc bóc lột thuộc địa nửa PK (một pthuc lạc hậu, lệ thuộc nước ngoài). Mặc dù yếu ớt nhưng pthuc sản xuất tư bản đã đặt mầm mống cho tư tưởng DCTS bén rễ.
- Xã nước ta phân hóa sâu sắc với việc xuất hiện những giai cấp, tầng lớp mới. Các sĩ phu Nho học có chuyển biến về tư tưởng chính trị, được gọi là các sĩ phu tiến bộ hay các sĩ phu trên con đường TS hóa. Họ ko còn đọc những sách Nho giáo mà đọc những sách Tân thư, Tân văn của các tgia Châu Âu, Trung Quốc. Vậy nên họ có những suy nghĩ mới và những hành động tiến bộ hơn.
b) Ảnh hưởng từ nước ngoài:
- Trung Quốc: Tư tưởng của Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu về cải cách ôn hòa và thiết lập nền quân chủ lập hiến. Ở VN, những tư tưởng về DCTS bắt đầu xuất hiện và bén rễ. CM Tân Hợi thành công và sự thành lập CH Trung Hoa Dân Quốc. Các sĩ phu yêu nước tiến bộ Việt Nam đoạn tuyệt với tư tưởng quân chủ, chuyển sang tư tưởng cộng hoà.
- Nhật Bản: Sau Minh Trị Duy tân, Nhật trở thành cường quốc TBCN, đánh bại Nga Hoàng 1905 => Tư tưởng noi gương Nhật, nhờ Nhật đánh P.
c)Từ yêu cầu thời đại: Thế kỉ XX là thời kỳ cáo chung của chế độ phong kiến, sự thắng thế của CNTB trên quy mô toàn thế giới, nhiều nước châu Á mang nặng tư tưởng phong kiến cũng đã chuyển biến theo con đường tư sản đã tác động mạnh đến nhận thức của giới sỹ phu yêu nước tiến bộ Việt Nam