Lợi ích của hình thức sống cộng sinh trong ống tiêu hóa đối với vsv và với động vật ăn thực vật
Câu: So với nhóm động vật ăn thịt thì động vật ăn thực vật có ống tiêu hóa dài hơn và trong hệ tiêu hóa có sự cộng sinh của vi sinh vật. Em hãy nêu hai ưu điểm của đặc điểm ống tiêu hóa dài và giải thích vì sao trong hệ tiêu hóa động vật ăn thực vật lại là nơi hấp dẫn cho vi sinh vật cộng sinh?
Hai ưu điểm :
+ ống tiêu hóa dài chứa được khối lượng lớn thức ăn .
+ ống tiêu hóa dài giúp có đủ thời gian để tiêu hóa kĩ và nhiều thức ăn ,mặt khác hấp thụ được nhiều chất dinh dưỡng.
Là môi trường sống lí tưởng của vi sinh vật vì:
+ ở dạ cỏ có môi trường thuận lợi cho vi khuẩn lên men yếm khí với nhiệt độ tương đối ổn định
+ độ pH ổn định
+ đồng thời cung cấp dinh dưỡng cho vi sinh vật.
Nêu hai ưu điểm của đặc điểm ống tiêu hóa dài và giải thích vì sao trong hệ tiêu hóa động vật ăn thực vật lại là nơi hấp dẫn cho vi sinh vật cộng sinh ?
* Ưu điểm
- Ống tiêu hóa dài thì chủ yếu ở động vật ăn thực vật và với thức ăn là thực vật thì nghèo chất dinh dưỡng, khó tiêu nêu ống tiêu hóa dài để dự chữ được lượng thức ăn đó chờ đến khi tiêu hết.
- Nhờ thức ăn đi theo một chiều nên ống tiêu hóa dài hình thành các bộ phận chuyên hóa, thực hiện các chức năng khác nhau như tiêu hóa hóa học, hấp thụ thức ăn giúp cơ thể hấp thu được nhiều loại chất dinh dưỡng hơn.
Vì sao trong hệ tiêu hóa động vật ăn thực vật lại là nơi hấp dẫn cho vi sinh vật cộng sinh ?
- Ở hệ tiêu hóa động vật ăn thực vật thì có sự ổn định và có các yếu tố thuận lợi cho các vi sinh vật cộng sinh.
Hai ưu điểm :
Ống tiêu hóa dài thì chủ yếu ở động vật ăn thực vật và với thức ăn là thực vật thì nghèo chất dinh dưỡng, khó tiêu nêu ống tiêu hóa dài để dự chữ được lượng thức ăn đó chờ đến khi tiêu hết.
- Nhờ thức ăn đi theo một chiều nên ống tiêu hóa dài hình thành các bộ phận chuyên hóa, thực hiện các chức năng khác nhau như tiêu hóa hóa học, hấp thụ thức ăn giúp cơ thể hấp thu được nhiều loại
Các vi sinh vật cộng sinh trong ống tiêu hóa của động vật ăn cỏ đem lại nhiều lợi ích cho các loài này. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về vai trò của nhóm vi sinh vật cộng sinh này?
I. Cung cấp nguồn protein quan trọng
II. Giúp quá trình tiêu hóa xellulo
III. Cung cấp cho vật chủ nhiều loại vitamin.
IV. Tạo ra môi trường thích hợp cho enzim hoạt động.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án C
- Dạ dày trâu, bò có 4 túi. Dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách, dạ múi khế. Dạ cỏ là nơi dự trữ làm mềm và lên men thức ăn. Trong dạ cỏ, có nhiều vi sinh vật tiêu hóa xenlulôzơ và các chất dinh dưỡng khác.
- Ở động vật ăn cỏ có dạ dày đơn, manh tràng rất phát triển và có nhiều vi sinh vật cộng sinh tiếp tục tiêu hóa xenlulôzơ và các chất chất dinh dưỡng có trong tế bào thực vật. Các chất dinh dưỡng đơn giản được hấp thu qua thành manh tràng.
vi sinh vật sống cộng sinh có vai trò như thế nào đối với quá trình tiêu hóa của thú ăn thực vật ?
Những lợi ích mà vi sinh vật cộng sinh có ở động vật nhai lại mang lại là:
VSV cộng sinh trong dạ cỏ và manh tràng tiết enzim xenlulaza tiêu hoá xenlulozơ; tiêu hóa các chất hữu cơ khác trong tế bào thực vật thành chất hữu cơ đơn giản.VSV cộng sinh bị tiêu hóa trong dạ múi khế, ruột non, trở thành nguồn cung cấp prôtêin quan trọng cho động vật nhai lại.Ở động vật có ống tiêu hóa, thức ăn đi theo 1 chiều, không bị trộn lẫn với chất thải, dịch tiêu hóa lại không bị hòa loãng. Đồng thời, với sự chuyên hóa cao của các bộ phận trong ống tiêu hóa mà hiệu quả tiêu hóa và hấp thụ thức ăn cao hơn động vật có túi tiêu hóa. Các loài động vật nào sau đây có ống tiêu hóa?
I. Động vật có xương sống (động vật thuộc các lớp cá, lưỡng cư, bò sát, chim và thú).
II. Động vật ngành ruột khoang ( sứa, thủy tức, san hô...), giun dẹp ( sán lông, sán lá, sán dây...).
III. Động vật đơn bào (cơ thể được cấu tạo chỉ bằng một tế bào như trùng roi, trùng giày, amip...).
IV. Một số loài động vật không xương sống (giun đất, côn trùng...)
A. 1
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Chọn B
Các loài động vật có ống tiêu hóa: I, IV.
Nội dung II sai. Ngành ruột khoang mới có túi tiêu hóa, không có ống tiêu hóa.
Nội dung III sai. Động vật đơn bào chưa có cơ quan tiêu hóa riêng biệt
Vai trò của vi sinh vật cộng sinh đối với động vật nhai lại?
I. Vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ và manh tràng tiết enzim xenlulaza tiêu hóa xenlulozơ, tiêu hóa các chất hữu cơ khác trong tế bào thực vật thành chất đơn giản.
II. Vi sinh vật cộng sinh giúp động vật nhai lại tiêu hóa prôtêin và lipit trong dạ múi khế
III. Vi sinh vật cộng sinh bị tiêu hóa trong dạ múi khế và ruột non, trở thành nguồn cung cấp prôtêin quan trọng cho động vật nhai lại.
Số phương án đúng là
A. 0
B. 3
C. 1
D. 2
Vai trò của vi sinh vật cộng sinh đối với động vật nhai lại?
I. Vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ và manh tràng tiết enzim xenlulaza tiêu hóa xenlulozơ, tiêu hóa các chất hữu cơ khác trong tế bào thực vật thành chất đơn giản.
II. Vi sinh vật cộng sinh giúp động vật nhai lại tiêu hóa prôtêin và lipit trong dạ múi khế
III. Vi sinh vật cộng sinh bị tiêu hóa trong dạ múi khế và ruột non, trở thành nguồn cung cấp prôtêin quan trọng cho động vật nhai lại.
Số phương án đúng là
Về sự thích nghi của hệ tiêu hóa các loài động vật đối với các nhóm thức ăn khác nhau, cho các phát biểu dưới đây:
I. Các động vật ăn tạp thường có hệ thống răng cửa, răng nanh và răng hàm rất phát triển để ăn cả động vật lẫn thực vật.
II. Các động vật ăn thực vật có hàm lượng dinh dưỡng thấp nên chúng thường cộng sinh với các vi sinh vật phân giải cellulose để tăng giá trị dinh dưỡng của thức ăn ăn vào.
III. Dạ dày của các loài động vật ăn thịt thường là dạ dày đơn, kích thước nhỏ vì chỉ cần một lượng thức ăn ít đã đủ cung cấp dinh dưỡng.
IV. Dạ lá sách ở trâu, bò đóng vai trò là dạ dày thực, tham gia vào quá trình tiêu hóa protein của thức ăn.
Trong số các phát biểu trên, có bao nhiêu phát biểu không chính xác?
A. 1
B. 3
C. 2
D. 4
Đáp án B
I. Các động vật ăn tạp thường có hệ thống răng cửa, răng nanh và răng hàm rất phát triển để ăn cả động vật lẫn thực vật. à đúng
II. Các động vật ăn thực vật có hàm lượng dinh dưỡng thấp nên chúng thường cộng sinh với các vi sinh vật phân giải cellulose để tăng giá trị dinh dưỡng của thức ăn ăn vào. à sai, cộng sinh với VSV để VSV phân giải cellulose.
III. Dạ dày của các loài động vật ăn thịt thường là dạ dày đơn, kích thước nhỏ vì chỉ cần một lượng thức ăn ít đã đủ cung cấp dinh dưỡng. à sai
IV. Dạ lá sách ở trâu, bò đóng vai trò là dạ dày thực, tham gia vào quá trình tiêu hóa protein của thức ăn. à sai
Về sự thích nghi của hệ tiêu hóa các loài động vật đối với các nhóm thức ăn khác nhau, cho các phát biểu dưới đây:
I. Các động vật ăn tạp thường có hệ thống răng cửa, răng nanh và răng hàm rất phát triển để ăn cả động vật lẫn thực vật.
II. Các động vật ăn thực vật có hàm lượng dinh dưỡng thấp nên chúng thường cộng sinh với các vi sinh vật phân giải cellulose để tăng giá trị dinh dưỡng của thức ăn ăn vào.
III. Dạ dày của các loài động vật ăn thịt thường là dạ dày đơn, kích thước nhỏ vì chỉ cần một lượng thức ăn ít đã đủ cung cấp dinh dưỡng.
IV. Dạ lá sách ở trâu, bò đóng vai trò là dạ dày thực, tham gia vào quá trình tiêu hóa protein của thức ăn.
Trong số các phát biểu trên, có bao nhiêu phát biểu không chính xác?
A. 1
B. 3
C. 2
D. 4
Đáp án B
I. Các động vật ăn tạp thường có hệ thống răng cửa, răng nanh và răng hàm rất phát triển để ăn cả động vật lẫn thực vật. à đúng
II. Các động vật ăn thực vật có hàm lượng dinh dưỡng thấp nên chúng thường cộng sinh với các vi sinh vật phân giải cellulose để tăng giá trị dinh dưỡng của thức ăn ăn vào. à sai, cộng sinh với VSV để VSV phân giải cellulose.
III. Dạ dày của các loài động vật ăn thịt thường là dạ dày đơn, kích thước nhỏ vì chỉ cần một lượng thức ăn ít đã đủ cung cấp dinh dưỡng. à sai
IV. Dạ lá sách ở trâu, bò đóng vai trò là dạ dày thực, tham gia vào quá trình tiêu hóa protein của thức ăn. à sai
1.ảnh hưởng của con người đối với sự phân bố của động vật và thực vật ?
Tiêu cực và tích cực
2.Lợi ích của thủy triều trong sản xuất và đời sống.
* Ảnh hưởng của con người tới sự phân bố của động vật và thực vật là :
- Tiêu cực :
+ Thu hẹp môi trường sống của thực - động vật.
+ Gây ô nhiễm môi trường sống .
+ Săn bắn , chặt phá trái phép các loài đông - thực vật.
+ Chặt phá rừng bừa bãi
- Tích cực :
+ Duy trì và phát triển các loài sinh vật quý hiếm như : người Âu đã đem cừu từ Châu Âu sang nuôi ở lục địa Ô - xtrây- li - a vào thế kỉ 18 ; đem cao su từ Bra - xin sang trồng ở Đông Nam Á .
+ Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên , vườn quốc gia như Cúc Phương , Ba Vì ,....
* Lợi ích của thủy triều :
- Người xưa, sống bao đời gần sông và biển. Chủ yếu là họ tính theo con nước, theo chu kì của nó (nước triều lên và nước triều xuống) và vì thế chính là nhờ vào hiện tượng thủy triều, nên con người sống ở thời đó đã biết cách bắt hải sản như tôm, cua, cá...
- Thủy triều còn đóng góp một phần lớn là làm nên các chiến thắng trên sông Bạch Đằng vào năm 938 của Ngô Quyền trước quân Nam Hán và năm 1288 của nhà Trần trước quân Nguyên-Mông. Cho đến ngày nay thì con người đã biết sử dụng thủy triều để phục vụ cho công nghiệp (như sản xuất điện), ngư nghiệp, như trong đánh bắt hải sản, và khoa học, như nghiên cứu thủy văn.
1)Tiêu cực :-Chặt phá rừng bừa bãi
-Đốt rừng làm nương rẫy...
Tích cực :-Đem giông cây trồng ừ nơi này về nơi khác
2)Dễ bắt hải sản
Giúp trận chống quân xâm lược Nam Hán của Ngô Quyền hoàn toàn thăng lợi
- Trong quân sự
- Giao thông vận tải
- Trong công nghiệp ( sản xuất điện)
Hoạt động sản xuất nông nghiệp
- Khoa học ( nghiên cứu thuỷ văn).....
-Tàu bè ra vào cảng.
-Lợi dụng thuỷ triều đánh giặc