cho biết trạng thái của tế bào khi tiếp xúc với môi trường ngoài có nồng độ khác nhau .
Vì sao tế bào có thể lấy được các chất cần thiết ngay cả khi nồng độ chất đó bên ngoài môi trường thấp hơn trong tế bào?
Giữa những lần phân bào, các tế bào thực hiện hàng loạt quá trình trao đổi chất nội bào nhằm duy trì sự tồn tại cũng như sinh trưởng của mình. Trao đổi chất là các quá trình mà tế bào xử lý hay chế biến các phân tử dinh dưỡng theo cách riêng của nó. Các quá trình trao đổi chất được chia làm 2 nhóm lớn:
1) quá trình dị hóa (catabolism) nhằm phân huỷ các phân tử hữu cơ phức tạp để thu nhận năng lượng (dưới dạng ATP) và lực khử;2) quá trình đồng hóa (anabolism) sử dụng năng lượng và lực khử để xây dựng các phân tử hữu cơ phức tạp, đặc thù và cần thiết.Một trong các con đường trao đổi chất quan trọng là đường phân (glycolysis), con đường này không cần oxy. Mỗi một phân tử glucose trải qua con đường này sẽ tạo thành 4 phân tử ATP và đây là phương thức thu nhận năng lượng chính của các vi khuẩn kị khí.
Tế bào có thể lấy được các chất cần thiết ngay cả khi nồng độ chất đó bên ngoài môi trường thấp hơn trong tế bào do vận chuyển chủ động
+ Vận chuyển chủ động (hay vận chuyển tích cực) là phương thức vận chuyển các chất qua màng từ nơi chất tan có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao (ngược dốc nồng độ) và cần tiêu tốn năng lượng.
+ Vận chuyển chủ động thường cần có các “máy bơm” đặc chủng cho từng loại chất cần vận chuyển.
+ ATP được sử dụng cho các bơm, ví dụ bơm natri-kali khi được gắn một nhóm phôtphat vào prôtêin vận chuyển (máy bơm) làm biến đổi cấu hình của prôtêin khiến nó liên kết được với 3 Na+ ở trong tế bào chất và đẩy chúng ra ngoài tế bào sau đó lại liên kết với 2 K+ ở bên ngoài tế bào và đưa chúng vào trong tế bào.
=> Nhờ có vận chuyển chủ động mà tế bào có thể lấy được các chất cần thiết ở môi trường ngay cả khi nồng độ chất này thấp hơn so với ở bên trong tế bào.
môn sinh 10 bài 12: KẾT QUẢ CỦA:
1.trạng thái tế bào trong dung dịch nước bình thường và các dung dịch nước muối( Nacl) nồng độ khác nhau (0,8,%, 1,2%, 1,6%)?
2. Trạng thái của tế bào trong thí nghiệm phản co nguyên sinh?
Nếu môi trường bên ngoài có nồng độ của các chất tan bằng nồng độ của các chất tan có trong tế bào thì môi trường đó được gọi là môi trường
A. đẳng trương. B. nhược trương. C. ưu trương. D. bão hoà.
Quá trình hấp thụ chủ động ion khoáng có đặc điểm
I. Chất tan đi từ nơi có nồng độ thấp của đất vào môi trường có nồng độ cao của tế bào rễ.
II. Cần năng lượng và chất hoạt tải.
III. Chất tan đi từ nơi có nồng độ cao, sang môi trường có nồng độ thấp là tế bào rễ.
IV. Dù môi trường đất có nồng độ cao hay thấp so với tế bào lông hút, nhưng nếu là ion cần thiết, đều được tế bào lông hút lấy vào
Số phương án đúng là
A. 3
B. 4.
C. 1.
D. 2.
Đáp án D
I – Đúng. Hấp thụ chủ động là hình thức các chất khoáng được hấp thụ từ môi trường đất vào tế bào lông hút từ nơi có nồng độ thấp sang nơi có nồng độ cao, một cách chủ động, ngược chiều gradien nồng độ.
II - Đúng. Hình thức này cần được cung cấp năng lượng là ATP và chất hoạt tải.
III - Sai. (Xem giải thích ý I)
IV - Sai. Nhiều ion quan trọng vẫn cần phải có chất hoạt tải và năng lượng mới được vận chuyển vào trong tế bào
trạng thái tế bào trong dung dịch nước bình thường và các dung dịch nước muối( Nacl) nồng độ khác nhau (0,8,%, 1,2%, 1,6%)
giúp mik với mik đang cần gấp
-Các tế bào cơ, não... của cơ thể người có thể trực tiếp trao đổi các chất với môi trường ngoài được không?
-Sự trao đổi chất của tế bào trong cơ thể người với môi trường ngoài phải gián tiếp thông qua các yếu tố nào?
- Các tế bào cơ, não... do nằm ở các phần sâu trong cơ thể người, không được liên hệ trực tiếp với môi trường ngoài nên không thể trực tiếp trao đổi chất với môi trường ngoài.
- Sự trao đối chất của các tế bào trong cơ thể người với môi trường ngoài phải gián tiếp thông qua môi trường trong như sơ đồ ở phần II (hình 13 - SGK) của bài. Môi trường trong của cơ thể gồm máu, nước mô và bạch huyết. Mối trường trong giúp tế bào thường xuyên liên hệ với môi trường ngoài trong quá trình trao đổi chất.
cơ quan nào trực tiếp thực hiện quá trình trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường bên ngoài
Môi trường có nồng độ chất tan bên ngoài cao hơn trong tế bào là
A. môi trường ưu trương. B. môi trường nhược trương.
C. môi trường đẳng trương. D. môi trường tổng hợp.
một tế bào sinh dục sơ khai nguyên phân liên tiếp một số lần , trong quá trình đó số tế bào con đc tạo ra là510 tế bào. môi trường cung cấp nguyên liệu cho tế bào tương đương 2040NST ở trạng. thái chưa nhân đôi. tìm 2n của loài
Một tế bào sinh dưỡng nguyên phân liên tiếp 8 đợt đòi hỏi môi trường cung cấp 20400 NST đơn mới tương đương.
a. Xác định 2n
b. Xác định số NST và trạng thái của nó ở kỳ giũa, kỳ sau các tế bào khi chúng tiến hành nguyên phân lần cuối cùng.
a) Gọi bộ NST lưỡng bội lak 2n
Ta có : Môi trường nội bào cung cấp 20400 NST đơn
\(=>2n.\left(2^8-1\right)=20400\)
=> 2n = 80
b) Khi chúng thực hiện nguyên phân lần cuối cùng thik chúng đang ở lần thứ 7
+ Số NST ở kì giữa : \(2^7\). 2n = 10240 (NST)
Trạng thái : 2n NST kép đóng xoắn cực đại , xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo
+ Số NST ở kì sau : \(2^7\) . 2. 2n = 20480 (NST)
Trạng thái : 2n NST kép tách thành 4n NS đơn, phân ly đồng đều về 2 cực tb
\(a,\) Theo bài ta có : \(2n\left(2^8-1\right)=20400\) \(\Rightarrow2n=80\left(NST\right)\)
\(b,\) Kì giữa : \(2n=80(NST\) \(kép)\)
Kì sau : \(4n=160(NST \) \(đơn)\)