khái quát vị trí địa lý ,giới hạn lãnh thổ châu âu ?
chứng mik rằng dân cư châu âu đg ngày một già đi ?
giúpppppp mình vssssss....
Câu 5: Trình bày khái quát tự nhiên dân cư xã hội của châu đại dương
Câu 6: Trình bày vị trí,địa hình, khí hậu của châu âu?
Câu 6
* Vị trí địa lý, giới hạn:
- DT trên 10 triệu km2.
- Nằm trong khoảng các vĩ độ từ 36 độ Bắc đến 71 độ Bắc.
- Tiếp giáp:
+ Phía Bác: giáp Bắc Băng Dương
+ Phía Tây: giáp Đại Tây Dương
+ Phía Nam: giáp biển Địa Trung Hải
+ Phía Đông: ngăn cách Châu Á bởi dãy Uran
* Địa hình:
- Đồng bằng là chủ yếu, chiếm 2/3 DT lục địa
- Núi già ở phía Bắc và trung tâm
- Núi trẻ ở phía Nam
- Đường bờ biển bị cắt xẻ mạnh, biển lấn sâu vào đất liền tạo thành nhiều bán đảo, vũng vịnh lớn.
* Các loại khí hậu ở Châu Âu:
- Môi trường ôn đới hải dương
- Môi trường ôn đới lục địa
- Môi trường địa trung hải
Câu 5:
- Mật độ dân cư thấp nhất thế giới.
- Phân bố dân cư không đều:
+ Phần lớn dân cư sống tập trung ở dải đất hẹp phía đông và đông nam Ô-xtrây-li-a ở Bắc Niu Di-len và ở Pa-pua Niu Ghi-nê.
+ Ở nhiều đảo, dân cư chỉ có vài chục hoặc không có người ở.
- Tỉ lệ dân thành thị cao.
- Dân cư gồm hai thành phần chính: người bản địa và người nhập cư.
+ Người bản địa: chiếm khoảng 20% dân số, bao gồm người ô-xtra-lô-it sống ở Ô-xtrây-li-a và các đảo xung quanh, người Mề-la-nê-diêng và người Pô-li-nê-diêng sống trên các đảo Đông Thái Bình Dương. + Người nhập cư: chiếm khoảng 80% dân số, phần lớn con cháu người châu Âu đến xâm chiếm và khai phá thuộc địa từ thế kỉ XVIII. Các nước có tỉ lệ người gốc Âu lớn nhất là Ô-xtrây-li-a và Niu Di-len. Gần đây còn có thêm người nhập cư gốc Á.
Câu 6:
* Vị trí địa lý, giới hạn:
- DT trên 10 triệu km2.
* Địa hình:
- Đồng bằng là chủ yếu, chiếm 2/3 DT lục địa
* Các loại khí hậu ở Châu Âu:
- Môi trường ôn đới hải dương
- Môi trường ôn đới lục địa
- Môi trường địa trung hải
Câu 5:
Mật độ dân số thấp nhất thế giới
Dân số ít, mật độ thấp khoảng 3,6 ng/km², phân bố không đều
Đông dân ở khu vực Đông và Đông nam Ôxtrâylia, Niudilen
Thưa dân ở các đảo
Tỉ lệ dân thành thị cao (năm 2008 chiếm 70% dân số trong các đô thị).
Dân cư gồm hai thành phần chính:
Đa số là người nhập cư (khoảng 80% dân số).
Người bản địa khoảng 20% dân số.
Như vậy, từ những đặc điểm trên ta thấy, dân cư châu Đại Dương có sự đa dạng về ngôn ngữ và văn hóa.
Câu 6:
Vị trí địa lý, giới hạn:
DT trên 10 triệu km2.
Nằm trong khoảng các vĩ độ từ 36 độ Bắc đến 71 độ Bắc.
Tiếp giáp:
Phía Bác: giáp Bắc Băng Dương
Phía Tây: giáp Đại Tây Dương
Phía Nam: giáp biển Địa Trung Hải
Phía Đông: ngăn cách Châu Á bởi dãy Uran
Địa hình:
Đồng bằng là chủ yếu, chiếm 2/3 DT lục địa
Núi già ở phía Bắc và trung tâm
Núi trẻ ở phía Nam
Đường bờ biển bị cắt xẻ mạnh, biển lấn sâu vào đất liền tạo thành nhiều bán đảo, vũng vịnh lớn.
Đại bộ phận lãnh thổ có khí hậu ôn đới;
Ven biển Tây Âu và phía bắc Tây Âu: KH ôn đới hải dương.
Vùng Trung và Đông Âu, phía đông dãy Xcan-di-na-vi: KH ôn đới lục địa.
Phía Nam ven biển Địa Trung Hải: KH địa trung hải.
Một phần diện tích nhỏ phía Bắc có khí hậu hàn đới.
Phía tây châu Âu ấm áp và mưa nhiều hơn phía đông do dòng biển nóng Bắc Đại Tây Dương và gió Tây ôn đới đưa hơi ấm, ẩm vào đất liền nên ảnh hưởng lớn đến khí hậu bờ tây. Vào sâu nội địa phía đông ảnh hưởng của biển và gió Tây ôn đới yếu dần.
Câu 1: Nêu vị trí, giới hạn Châu Âu.
Câu 2: Trình bày dân cư, xã hội Châu Âu.
câu 1:
vị trí: vĩ tuyến \(36^oB\) VÀ \(71^OB\)
giới hạn:
+)Tây:Đại tây dương
+)Nam:Địa trung hải
+)Đông:ngăn cách với châu á bởi dãy u-ran
+)Bắc:Bắc băng dương
Câu 1: Vị trí, giớ hạn ở Châu Âu
-Châu Âu nằm khoảng giữa các vĩ tuyến 36 độ Bắc và 71 độ Bắc, 3 mặt giáp biển và đại dương
- Diện tích: trên 10 triệu \(km^2\)
- Bờ biển dài 43.000 km, bị cắt xẻ mạnh, tạo ra nhiều bán đảo, vùng vịnh và biển ăn sâu vào đất liền
Câu 2: Dân cư, xã hội Châu Âu
-Dân số Châu Âu là 727 triệu người(năm 2001)
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên Châu Âu rât thấp, chưa tới 0,1 %. Nhiều nc Đông Âu và 1 số nc Bắc Âu, Tây Âu có tỉ lệ gia tăng tự nhiên âm. Dân số tăng ở một số nước chủ yếu là do nhập cư.
- Mật độ dân số trung bình của Châu Âu là trên 70 người/\(km^2\)
1. Khái quát Châu Á
- Đặc điểm chung về vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, sông ngòi, cảnh quan, khoáng sản.
- Đặc điểm về dân cư- xã hội ( trừ phần các tôn giáo)
2. Các khu vực Châu Á: Tìm hiểu về vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên, đặc điểm dân cư, kinh tế, xã hội từng khu vực:
- Khu vực Tây Nam Á
- Khu vực Nam Á
- Khu vực Đông Á
Câu 1: Trình bày vị trí địa lí, giới hạn, phạm vi lãnh thổ của nước ta.
TK
Vị trí và giới hạn lãnh thổ- Diện tích đất tự nhiên nước ta (bao gồm đất liền và hải đảo) là 331 212 km2. - Phần biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km2. - Các đảo xa nhất về phía Đông của Việt Nam thuộc quần đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa (Khánh Hòa). - Là khoảng không gian bao trùm lên lãnh thổ nước ta.
Tham khảo:
Trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo.
- Vị trí nội chí tuyến.
- Vị trí gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.
- Vị trí cầu nối giữa đất liền và biển, giữa các nước Đông Nam Á đất liền và Đông Nam Á hải đảo.
tham khảo
Vị trí và giới hạn lãnh thổ- Diện tích đất tự nhiên nước ta (bao gồm đất liền và hải đảo) là 331 212 km2. - Phần biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km2. - Các đảo xa nhất về phía Đông của Việt Nam thuộc quần đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa (Khánh Hòa). - Là khoảng không gian bao trùm lên lãnh thổ nước ta.
Vị trí địa lý, kích thước và hình dạng lãnh thổ của châu Á có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của tự nhiên ở đây.
- Vị trí: trải dài từ vùng cực đến vùng xích đạo giúp châu á có đầy đủ các đới khí hậu trên trái đất. Từ bắc xuống nam lần lượt là: Cực và cận cực.Ôn đới.Cận nhiệt .Nhiệt đới. Xích đạo
- Kích thước rộng lớn làm cho khí hậu phân hoá theo chiều Đông – Tây, tạo ra nhiều kiểu khí hậu. Vd đới khí hậu ôn đới phân hoá thành: ôn đới lục địa, ôn đới hải dương, ôn đới gió mùa.
- Vùng nằm sâu trong đất liền, khí hậu mang tính lục địa cao, rất khô hạn, mùa hè rất nóng, mùa đông rất lạnh.
Địa lý châu Á có thể coi là phức tạp và đa dạng nhất trong số 5 châu lục trên mặt đất. Châu Áđược phân biệt với các châu khác không chỉ bởi các biển và đại dương, mà còn bởi nhiều đặc điểm tự nhiên độc đáo khác: một châu lục có kích thước vĩ đại nhất, trên 44,6 triệu km², có lịch sử phát triển và cấu tạo địa chất phức tạp nhất, có địa hình bề mặt bị chia cắt mạnh nhất và có sự phân hóa cảnh quan, khí hậu vô cùng phong phú, đa dạng: từ băng giá vĩnh cửu, rừng lá kimcho tới hoang mạc nóng bỏng, rừng rậm nhiệt đới xanh um. Với sự phối hợp của các điều kiện tự nhiên nói trên, châu Á đã hình thành các khu vực địa lý tự nhiên có đặc điểm hoàn toàn khác nhau như Bắc Á, Trung Á, Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á và Tây Nam Á.
Về mặt địa lý xã hội, châu Á cũng là châu lục đông dân cư nhất với hơn 3,9 tỉ người, có đủ các thành phần chủng tộc như Mongoloid, Europeoid, Negroid. Tôn giáo cũng rất đa dạng và đã có từ lâu đời như Phật giáo, Hồi giáo, Thiên Chúa giáo, Ấn Độ giáo...
nêu vị chí địa lý và giới hạn của châu mĩ
châu mĩ nằm ở bán cầu tây bao gồm bắc mĩ nam mĩ và dải đất hẹp trung mĩ nối bắc mĩ với nam mĩ
- diện tích: 42 triệu km2
- nằm hoàn toàn ở nửa cầu Tây
- tiếp giáp với 3 đại dương:Bắc Băng Dương;Thái Bình Dương;Đại Tây Dương
- kéo dài từ vùng cực Bắc xuống vùng cực Nam
Xác định vị trí,địa trí,giới hạn,hình dạng của lãnh thổ Việt Nam.
1. Vị trí và giới hạn lãnh thổ - Hệ toạ độ địa lí phần đất liền nước ta: điểm cực Bắc là 23°23B, 105°20Đ; điểm cực Nam là 8°34B, 104°40Đ; điểm cực Tây là 22°22B, 102°10 Đ, điểm cực Đông là 12°40 B, 109°24Đ. - Diện tích đất liền nước ta là 329.247 km2. - Phần biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km2. - Về mặt tự nhiên: nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến của bán cầu Bắc, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á, có vị trí cầu nối giữa đất liền và biển, giữa các nước Đông Nam Á đất liền và Đông Nam Á biển đảo, là nơi tiếp xúc của các luồng gió mùa và các luồng sinh vật. 2. Đặc điểm lãnh thổ - Theo chiều bắc-nam, nước ta kéo dài 1.650 km (15°vĩ tuyến). - Theo chiều đông-tây nơi hẹp nhất là 50 km. - Đường bờ biển dài 3.260 km có hình chữ s. - Biên giới đất liền trên 4.550 km. - Phần biển đảo thuộc Việt Nam mở rộng về phía đông và đông-nam, trên biển có nhiều đảo và quần đảo, có hai quần đảo lớn là Hoàng Sa và Trường Sa, có nhiều vũng vịnh đẹp. - Vị trí thuận lợi, lãnh thố mở rộng là điều kiện thuận lợi để nước ta phát triển toàn diện và hội nhập vào nền kinh tế - xã hội của khu vực và thế giới.
Hãy nêu đặc điểm vị trí và giới hạn lãnh thổ Việt Nam và ảnh hưởng của chúng đến môi trường tự nhiên nước ta???
Vị trí và giới hạn lãnh thổ.
a. Đất liền: diện tích 331.212 km2
- Lãnh thổ Việt Nam nằm hoàn toàn ở bán cầu Bắc và Đông.
- Tiếp giáp:
+ Điểm cực Bắc : vĩ độ 23023’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang,
+ Điểm cực Nam : vĩ độ 80 34’B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
+ Điểm cực Tây : kinh độ 102009’Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
+ Điểm cực Đông : kinh độ 1090 24’Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
- Nằm trong khu vực múi giờ số 7.
- Nằm hoàn toàn trong khu vực nhiệt đới.
b. Phần biển:
- Diện tích trên 1 triệu km2 trên biển Đông.
- Có 2 quần đảo lớn là: Hoàng Sa và Trường Sa.
Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
Ví dụ:
- Tính nhiệt đới ẩm gió mùa:
+ Tính nhiệt đới: nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc mang lại lượng nhiệt lớn, TB trên 20độ C.
+ Tính ẩm: biển Đông mang lại nguồn nhiệt ẩm dồi dào, lượng mưa lớn (độ ẩm >80%, lượng mưa từ 1500 -2000 mm).
+ Gió mùa: trong khu vực gió Tín Phong và gió mùa châu Á điển hình nên khí hậu có hai mùa rõ rệt: gió mùa mùa hạ hướng Tây Nam nóng ẩm mưa nhiều, gió mùa mùa đông lạnh, khô, hướng Đông Bắc.
- Vị trí địa lí kết hợp hình dạng lãnh thổ làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa đa dạng theo chiều Bắc – Nam, Đông – Tây, theo độ cao, theo mùa.
+ Thiên nhiên phân hóa Bắc Nam với ranh giới là dãy Bạch Mã: miền Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, có mùa đông lạnh khô, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều; miền Nam có mùa mưa –khô sâu sắc, không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
+ Đông – Tây: đầu mùa hạ khi Tây Nguyên và Nam Bộ bước vào mùa mưa thì đồng bằng ven biển miền Trung chịu ảnh hưởng của hiệu ứng phơn khô nóng.
+ Vùng núi nước ta thiên nhiên phân hóa thành 3 đai: đai nhiệt đới gió mùa, cận nhiệt đới gió mùa trên núi và ôn đới gió mùa trên núi.
- Nước ta chịu ảnh hưởng nhiều thiên tai (bão, lũ, hạn hán...).
*Đặc điểm vị trí -giới hạn và hình dạng lãnh thổ VN:
- Vị trí -giới hạn: Việt Nam nằm trải dài từ 8° 34 ' B đến 23° 23'B(kéo dài khoảng 15 độ vĩ tuyến); trong khoảng 102°10'Đ đến 109°24'Đ.
- Diện tích phần đất liền :329 247 km vuông.
-Phần biển có diện tích khoảng 1 triệu km vuông.
=> Nước ta nằm hoàn toàn trong vòng đai Nội chí tuyến bán cầu bắc, lại nằm ở TT khu vực Đông Nam Á, vừa có vùng đất liền vừa có vùng biển Đông rộng lớn.
-Hình dạng: hình dạng lãnh thổ nước ta kéo dài theo chiều B-N tới 1650 km, tương đương với 15° vĩ tuyến .Nơi hẹp nhất theo chiều T-Đ thuộc Quảng Bình chưa đầy 50km .Việt Nam có đường bờ biển uốn cong hình chữ S dài 3260km hợp với trên 4550 km đường biên giới trên đất liền làm thành khung cơ bản của lãnh thổ Việt Nam.
Trên lãnh thổ nhiều nước Châu Âu ngày nay đã xây dựng tượng đài tưởng niệm vị Hoàng đế Sác-lơ-ma-nhơ. Ông đã có công lao gì mà được tôn vinh như thế? Hãy chia sẻ những hiểu biết của em về vị hoàng đế này cũng như về sự hình thành và phát triển của chế dộ phong kiến ở Tây Âu từ thế kỉ V đến thế kỉ XVI.
bảo vệ và mở rộng lãnh thổ của Vương quốc Phơ-răng thông qua các cuộc chiến tranh chinh phục
* Hiểu biết của em về Sác-lơ- ma-nhơ
+ Sác-lơ-ma-nhơ (? - 814) là hoàng đế của Vương quốc Phơ-răng. Dưới thời trị vì của ông, vương quốc Phơ-răng là một vương quốc cực thịnh và lớn mạnh.
+ Ông trị vì 14 năm sau đó mất. Sau khi Sác-lơ-ma-nhơ mất, Vương quốc Phơ-răng bị phân chia thành 3 vương quốc (sau trở thành các nước: Pháp, Đức, Italia).
* Công lao của Hoàng đế Sác-lơ-ma-nhơ
- Sác-lơ-ma-nhơ có công lao to lớn trong việc bảo vệ và mở rộng lãnh thổ của Vương quốc Phơ-răng thông qua các cuộc chiến tranh chinh phục.
- Trong quá trình trị vì, ông cho xây dựng nhiều trường học, đường xá, cầu cống để cải thiện đời sống cho người dân.
- Sác-lơ-ma-nhơ cũng có công lao lớn trong việc phục hưng giáo hội La Mã.