Địa hinh nước ta có mấy hướng chính kể tên
Cấu trúc địa hình nước ta gồm mấy hướng chính?
A. Hai hướng chính: Hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung
B. Hai hướng chính: Hướng đông bắc - tây nam và hướng vòng cung
C. Hai hướng chính: Hướng bắc - nam và hướng tây - đông
D. Hai hướng chính: Hướng tây bắc - đông nam và thấp dần ra biển
Cấu trúc địa hình nước ta gồm 2 hướng chính là hướng Tây Bắc - Đông Nam và hướng vòng cung (sgk Địa lí 12 trang 29 và atlat trang 6-7)
=> Chọn đáp án A
Trình bày đặc điểm chính của địa hình nước ta. Kể tên một số loại khoáng sản của nước ta và cho biết chúng có ở đâu?
1. Trình bày đặc điểm chính của địa hình nước ta.
2.Kể Tên 1 số loại khoáng sản của nước ta và cho biết chúng có ở đâu?
1 .
Đặc điểm chính của địa hình nước ta:
-Phần đất liền nước ta có ¾ diện tích là đồi núi, ¼ diện tích là đồng bằng.
-Đồi núi chủ yếu đồi núi thấp tập trung chủ yếu ở các tỉnh biên giới phía Bắc chạy dọc từ Bắc vào Nam.
- Hướng núi chủ yếu chạy theo hai hướng Tây Bắc – Đông Nam và cánh cung.
- Đồng bằng chủ yếu là đồng bằng châu thổ, được các con sông bồi đắp phù sa.
- Đồng bằng có địa hình thấp, tương đối bằng phẳng => thuận lợi cho sản xuất và trồng lúa nước.
2 . Mỏ than (Quảng Ninh), sắt (Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Tĩnh), a-pa-tít (Lào Cai), thiếc (Cao Bằng), bô-xít (Tây Nguyên), dầu mỏ (Bà Rịa-Vũng Tàu), khí tự nhiên (Bà Rịa-Vũng Tàu, Thái Bình)…
TL:
Câu 1:
Phần đất liền nước ta ta với \(\frac{3}{4}\) diện tích là đồi núi, chỉ có \(\frac{1}{4}\) là diện tích đồng bằng.
+ Vùng đồi núi nằm ở phía Tây, Tây Bắc chiếm \(\frac{3}{4}\) diện tích lãnh thổ phần đất liền, trải rộng khắp các tỉnh bắc , biên giới phía bắc và chạy dài từ Bắc xuống Nam. Vùng đồi núi có địa hình cao hiển trở nên đi lại khó khăn dân cư thưa thớt
+ Đồng bằng nước ta nàm ở phía Đông kéo dài theo từ ven biển từ Bắc xuống Nam có đồng bằng Bắc phần lớn các đồng bằng do phù sao sông bồi đắp, có địa hình bằng phẳng, tập trung dân cư đông đúc.
Câu 2:
Một số loại khoáng sản nước ta:
+ Dầu mỏ: thềm lục địa phía Nam;
+ Khí tự nhiên: thềm lục địa phía Nam, Thái Bình;
+ Than: Quảng Ninh;
+ Sắt: Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Tĩnh;
+ Thiếc: Cao Bằng;
+ Đồng, thiếc: Lào Cai;
+ Bô-xít: Tây Nguyên;
+ Vàng: Quảng Nam.
HT
1)
Đặc điểm chính của địa hình nước ta:
Phần đất liền nước ta có ¾ diện tích là đồi núi, ¼ diện tích là đồng bằng.
Đồi núi chủ yếu đồi núi thấp tập trung chủ yếu ở các tỉnh biên giới phía Bắc chạy dọc từ Bắc vào Nam.
Hướng núi chủ yếu chạy theo hai hướng Tây Bắc – Đông Nam và cánh cung.
Đồng bằng chủ yếu là đồng bằng châu thổ, được các con sông bồi đắp phù sa.
Đồng bằng có địa hình thấp, tương đối bằng phẳng => thuận lợi cho sản xuất và trồng lúa nước.
2)
Tên một số loại khoáng sản ở nước ta: Dầu mỏ,Khí tự nhiên, Than, Sắt, Thiếc, Đồng, Bô-xít, Vàng, A-pa-tit,… – Chỉ những nơi có mỏ sắt, a-pa-tít, bô-xít, dầu mỏ: + Sắt: Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Tĩnh. + Dầu Mỏ: Thềm lục địa phía Đông Nam với các mỏ Bạch Hổ, Rạng Đông, Rồng….
HT
Trình bày đặc điểm chính của địa hình nước ta. Kể tên một số loại khoáng sản của nước ta và cho biết chúng ở đâu.
Trên bề mặt Trái Đất có mấy dạng địa hình chính ? Kể tên
Địa hình của Trái Đất ở mỗi vùng mỗi khác. Nước bao phủ khoảng 70,8% bề mặt Trái Đất, với phần lớn thềm lục địa ở dưới mực nước biển. Bề mặt dưới mực nước biển hiểm trở bao gồm hệ thống các dãy núi giữa đại dương kéo dài khắp địa cầu, ví dụ như các núi lửa ngầm, các rãnh đại dương, các hẻm núi dưới mặt biển, các cao nguyên đại dương và đồng bằng đáy. Còn lại 29,2% không bị bao phủ bởi nước; bao gồm núi, sa mạc, cao nguyên, đồng bằng và các địa hình khác.
Bề mặt của hành tinh liên tục tự thay đổi theo thời gian dưới tác dụng của các quá trình kiến tạo và xói mòn. Các hình thái của bề mặt được tạo nên và biến dạng bởi các mảng kiến tạo liên tục bị phong hóa bởi giáng thủy, các chu trình nhiệt và các tác nhân hóa học. Sự đóng băng, sự xói mòn bờ biển, sự hình thành của các dải san hô ngầm, và sự va chạm với các mảnh thiên thạch lớn cũng làm thay đổi địa hình
Bề mặt trái đất gôm 4 dạng địa hình chính là:
- Núi
-Đồi
-Cao nguyên
-Bình nguyên
Địa hình Việt Nam đa dạng: đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa
Dựa vào kiến thức đã học và Atlat Địa lí Việt Nam trang 13 - 14, em hãy:
a) Các bậc địa hình trên lát cắt A - B:
b) Hướng nghiêng chính của địa hình và sông ngòi nước ta:
c) Kể tên một số dãy núi, núi cao:
Tham khảo
c , Dãy Hoàng Liên Sơn chạy theo hướng tây bắc - đông nam, dãy Bạch Mã, và Hoành Sơn đều có hướng đâm ngang ra biển. Chỉ có dãy Trường Sơn Nam chạy theo hướng vòng cung.
Tham khảo
Dãy Hoàng Liên Sơn chạy theo hướng tây bắc - đông nam, dãy Bạch Mã, và Hoành Sơn đều có hướng đâm ngang ra biển. Chỉ có dãy Trường Sơn Nam chạy theo hướng vòng cung.
Dãy Hoàng Liên Sơn chạy theo hướng tây bắc - đông nam, dãy Bạch Mã, và Hoành Sơn đều có hướng đâm ngang ra biển. Chỉ có dãy Trường Sơn Nam chạy theo hướng vòng cung.
Bài 28 :
- Đồi núi là bộ phận quan trọng của cấu trúc địa hình Việt Nam:….
- Địa hình nước ta gồm có mấy hướng chính?
Bài 34: Các hệ thống sông lớn ở nước ta?
Bài 36: Vấn đề sử dụng và cải tạo đất?
Bài 37: - Sự giàu có về thành phần loài ?
- Sự đa dạng về sinh thái?
Bài 38: Bảo về tài nguyên rừng và tài nguyên sinh vật?
Bài 41:-Vị trí và phạm vi lãnh thổ Miền Bắc và ĐBB?
-Tính chất nhiệt đới bị giảm sút mạnh mẽ, mùa đông lạnh nhất cả nước
Bài 42: - Đặc điểm địa hình Miền Tây Bắc và Bác Trung Bộ?
- hồ Hòa Bình nằm trên sông nào ?
Bài 43: nêu khí hậu miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ ?
Bài 28: Đồi núi là bộ phận quan trọng của cấu trúc địa hình Việt Nam. Với độ cao trung bình khoảng 800-1,500 mét trên mực nước biển, Việt Nam có nhiều dãy núi chạy dọc theo hướng Bắc-Nam, đặc biệt là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Trường Sơn.
Bài 29: Địa hình nước ta gồm có 4 hướng chính: Đông Bắc, Tây Bắc, Đông Nam, Tây Nam.
Bài 34: Các hệ thống sông lớn ở nước ta bao gồm: sông Hồng, sông Mã, sông Lô, sông Cầu, sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông Mekong (hay sông Cửu Long).
Bài 36: Vấn đề sử dụng và cải tạo đất liên quan đến việc sử dụng đất để sản xuất và đời sống, bao gồm việc lựa chọn loại cây trồng phù hợp, kỹ thuật canh tác, chế độ tưới, sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, cải tạo đất,...
Bài 37: - Sự giàu có về thành phần loài động và thực vật ở Việt Nam là rất đa dạng và phong phú. - Việt Nam còn có sự đa dạng về sinh thái, với nhiều hệ thực vật khác nhau như rừng ngập mặn, rừng ngập nước, rừng núi, rừng thứ sinh,...
Bài 38: Bảo vệ tài nguyên rừng và tài nguyên sinh vật là vấn đề cực kỳ quan trọng. Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức, từ việc khai thác trái phép đến việc thiếu kinh phí để duy trì hoạt động bảo vệ.
Bài 41: - Miền Bắc và Đồng Bằng Bắc Bộ có vị trí tại miền đông Châu Á, giáp với Biển Đông, Trung Quốc, Lào và Thái Lan. - Đặc điểm nhiệt đới bị giảm sút mạnh mẽ, mùa đông lạnh nhất cả nước.
Bài 42: - Miền Tây Bắc có địa hình chủ yếu là núi và cao nguyên, trong khi Bắc Trung Bộ có địa hình trung bình với nhiều đồi núi nhỏ và bãi biển. - Hồ Hòa Bình nằm trên sông Đà, cách Hà Nội khoảng 70km về phía Tây Bắc.
Bài 43: - Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình từ 25-27 độ C và độ ẩm cao.
Địa hình nước ta có hai hướng chính là
A. đông bắc - tây nam và vòng cung.
B. đông nam - tây bắc và vòng cung.
C. tây bắc - đông nam và vòng cung.
D. tây nam - đông bắc và vòng cung.
Đáp án C
Địa hình nước ta có hai hướng chính là tây bắc - đông nam và vòng cung.
Dựa vào hình 2 và hiểu biết của bản thân, em hãy:
- Kể tên một số dãy núi có hướng tây bắc – đông nam ở nước ta.
- Xác định các khu vực địa hình có độ cao dưới 50 m.
Tham khảo
- Nước ta có một số dãy núi có hướng tây bắc – đông nam là:
+ D. Hoàng Liên Sơn;
+ D. Trường Sơn;
+ D. Pu đen đinh;
+ D. Pu sam sao, …
- Nước ta có một số khu vực địa hình có độ cao dưới 50 m:
+ Đồng bằng sông Hồng;
+ Đồng bằng Duyên hải miền Trung;
+ Đồng bằng sông Cửu Long.