Những câu hỏi liên quan
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
11 tháng 3 2017 lúc 4:19

- Vẽ biểu đồ:

Để học tốt Địa Lý 7 | Giải bài tập Địa Lý 7Để học tốt Địa Lý 7 | Giải bài tập Địa Lý 7

Biểu đồ thể hiện sản lượng giấy, bìa và sản lượng giấy bìa bình quân đầu người của Na – uy , Thụy Điển, Phần Lan năm 1999

Để học tốt Địa Lý 7 | Giải bài tập Địa Lý 7

- Nhận xét:

      + Các nước Bắc Âu không khai thác và xuất khẩu gỗ nguyên liệu mà chế biến thành giấy, bìa có giá trị kinh tế cao hơn, hiệu quả khai thác sẽ lớn hơn rất nhiều.

      + Phần Lan có sản lượng giấy, bìa và sản lượng giấy, bìa bình quân đầu người cao nhất và thấp nhất là Na – uy.

Bình luận (0)
Nguyễn Đức Anh
Xem chi tiết
弃佛入魔
23 tháng 7 2021 lúc 8:23

THAM KHẢO

 

Nhận xét:Bài 56: Khu vực Bắc Âu

- Sản lượng và sản lượng bình quân đầu người về giấy bìa của các nước không giống nhau.

- Về sản lượng cao nhất là Phần Lan, tiếp đó là Thụy Điển và cuối cùng là Na Uy.

- Tương tự như vậy, sản lượng bình quân đầu người ở Phần Lan cũng cao nhất, sau đó đến Thụy Điển và Na Uy.

- Các nước Bắc Âu không khai thác và xuất khẩu gỗ nguyên liệu mà chế biến thành giấy, bìa có giá trị kinh tế cao hơn, hiệu quả khai thác sẽ lớn hơn rất nhiều.

Bình luận (0)
nam nguyen
Xem chi tiết
Sách Giáo Khoa
Xem chi tiết
Trần Ngọc Định
30 tháng 3 2017 lúc 22:08

Vẽ biểu đồ

Bai tap 3, trang 171, lop 7

– Nhận xét: Các nước Bắc Âu không khai thác và xuất khẩu gỗ nguyên liệu mà chế biến thành giấy, bìa có giá trị kinh tế cao hơn, hiệu quả khai thác sẽ lớn hơn rất nhiều.
+ Sản lượng: Cao nhất là Phần Lan, Thụy Điển; thấp là Na Uy (số liệu minh chứng).
+ Sản lượng bình quân đầu người: Cao nhất là Phần Lan, sau đó là Thụy Điển, thấp nhất là Na Uy (số liệu minh chứng).

Bình luận (0)
Quang Duy
30 tháng 3 2017 lúc 22:01

- Vẽ biểu đồ: + Vẽ biểu đồ cột; trục hoành thể hiện các nước, trục tung thể hiện sản lượng (đổi ra đơn vị tấn); ứng với tên của mỗi nước trên trục hoành là một cụm cột, gồm 2 cột: một cột thể hiện sản lượng giấy, bìa; một cột thể hiện sản lượng giấy, bìa bình quân đầu người. + Biểu đồ có tên, có chú giải thích hợp. - Nhận xét: các nước Bắc Âu không khai thác và xuất khẩu gỗ nguyên liệu mà chế biến thành giấy, bìa có giá trị kinh tế cao hơn, hiệu quả khai thác sẽ lớn hơn rất nhiều.

Bình luận (0)
Dạ Nguyệt
30 tháng 3 2017 lúc 22:02

*na uy
sản lượng :2242000,sản lượng bình quân:520,7
* thụy điển
sản lượng:10071000,sản lượng bình quân:1137,1
*phần lan
sản lượng:12947000,sản lượng bình quân:2506,7
(sản lượng là sản lượng giấy,sản lượng bình quân là sản lượng bình quân
đầu người)

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
22 tháng 1 2019 lúc 5:40

Gợi ý làm bài

a) Sản lượng lương thực bình quăn theo đầu ngươi của nước ta

b) Vẽ biểu đồ

- Xử lí số liệu:

Tốc độ tăng trưởng dân số, sản lượng lương thực và sản lượng lương thực bình quân đầu người của nước ta giai đoạn 1990 - 2010 (%)

- Vẽ:

Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng dân số, sản lượng lương thực và sản lượng lương thực bình quân đầu người của nước ta giai đoạn 1990 – 2010

a) Nhận xét

- Dân số, sản lượng lương thực và sản lượng lương thực bình quân đầu người của nước ta đều tăng, nhưng tốc độ tăng trưởng không đều.

+ Dân số tăng gấp 1,32 lần (tăng 31,7%), thấp hơn so với hai chỉ tiêu còn lại.

+ Sản lượng lương thực tăng 2,24 lần (tăng 124,3%).

+ Do sản lượng lương thực có tốc độ lăng nhanh hơn dân số nên bình quân 

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
22 tháng 1 2019 lúc 13:43

a) Vẽ biểu đồ

- Xử lí số liệu:

Tốc độ tăng trưởng sản lượng giấy, bìa sản xuất, gỗ dán, phân hóa học, xi măng, phôi thép của châu Á giai đoạn 1990 - 2010

- Vẽ:

Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng sản lượng giấy, bìa sản xuất, gỗ dán, phân hóa học, xi măng, phôi thép của châu Á giai đoạn 1990 - 2010

b) Nhận xét

Giai đoạn 1990 - 2010:

- Sản lượng giấy, bìa sản xuất, gỗ dán, phân hóa học, phôi thép đều có tốc độ tăng trưởng tăng liên tục, nhưng tăng không đều qua các giai đoạn dẫn chứng).

- Sản lượng xi măng có tốc độ tăng trưởng tăng, nhưng không ổn định và tăng không đều qua các giai đoạn 1990 - 2000 và giai đoạn 2000 - 2010 (dẫn chứng).

- Tốc độ tăng trưởng sản lượng giấy, bìa sản xuất, gỗ dán, phân hóa học, phôi thép không đều nhau, sản lượng xi măng có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, tiếp đến là phôi thép, sau đó là gỗ dán, giấy, bìa sản xuất và có tốc độ tăng trưởng chậm nhất là phân hóa học (dẫn chứng).

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
26 tháng 7 2017 lúc 5:57

Biểu đồ đường thường thể hiện tốc độ tăng trưởng của đối tượng, trong thời gian từ 4 năm trở lên. Dựa vào dấu hiệu nhận diện biểu đồ, lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng của dân số, sản lượng lương thực và sản lượng lương thực bình quân theo đầu người của nước ta là biểu đồ đường.

Chọn A

Bình luận (0)
Nguyen Tran Thao Nhi
Xem chi tiết
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
19 tháng 4 2017 lúc 10:38

Gợi ý làm bài

a) Vẽ biếu đồ

- Xử lí số liệu:

Cơ cấu sản lượng lúa cả năm phân theo vùng ở nước ta, năm 2011

(Đơn vị: %)

- Vẽ:

 

Biểu đồ thể hiện cơ cấu sản lưựng lúa phân theo vùng ở nước ta, năm 2011

b) Nhận xét và giải thích

* Nhận xét

Cơ cấu sản lượng lúa có sự chênh lệch lớn giữa các vùng ở nước ta.

- Đồng bằng sông Cửu Long có tỉ trọng sản lượng lúa cao nhất so với các vùng trong cả nước (chiếm 54,9%), tiếp đến là Đồng bằng sông Hồng (16,4%). Hai đồng bằng này chiếm đến 71,3% sản lượng lúa cả nước.

- Theo sau hai đồng bằng châu thổ trên là các vùng Bắc Trung Bộ, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ với ti trọng tương ứng là 8,6%, 7,6% và 6,8%.

- Hai vùng có sản lượng lúa thấp nhất so với các vùng trong cả nước là Tây Nguyên (2,5%), Đông Nam Bộ (3,2% ).

* Giải thích

- Nguyên nhân của sự khác biệt về cơ cấu sản lượng lúa giữa các vùng ở nước ta là do có sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội giữa các vùng.

- Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng là hai đồng bằng châu thổ có đất phù sa màu mỡ, nguồn nước phong phú, lao động dồi dào có trình độ thâm canh lúa nước, có thị trường tiêu thụ rộng lớn, có sự hỗ trợ của cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật (thuỷ lợi, trạm giống, dịch vụ phân bón, thuốc trừ sâu, dịch vụ kĩ thuật,...). Trong đó, Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều điều kiện thuận lợi nhất, có diện tích đất trồng lúa lớn nhât cả nước, khí hậu nóng ẩm có thể trồng được 3 vụ lúa/năm.

- Bắc Trung Bộ có một số đồng bằng nhỏ hẹp ven biển, trong đó lớn nhất là đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh.

- Trung du và miền núi Bắc Bộ trồng lúa trên các cánh đồng, các thung lũng nhỏ hẹp giữa núi.

- Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên điều kiện trồng lúa gặp nhiều khó khăn hơn (các đồng bằng nhỏ, có mùa khô kéo dài,...).

Bình luận (0)