Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô & Đông Âu? Nguyên nhân nào quyết định nhất? Vì sao?
Ý nào sau đây không phải là nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu?
A. Người dân không ủng hộ, không hào hứng với chế độ XHCN
B. Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, quan liêu
C. Không bắt kịp bước phát triển của khoa học – kĩ thuật tiên tiến trên thế giới
D. Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước
Đáp án A
Nguyên nhân tan rã của chế đồ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu là;
- Đường lối lãnh đạo chủ quan, duy ý chí, quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện.
- Thiếu dân chủ, thiếu công bằng, … làm nhân dân bất mãn.
- Không bắt kịp bước phát triển của khoa học - kỹ thuật tiên tiến,dẫn đến tình trạng trì trệ,khủng hoảng kinh tế - xã hội.
- Phạm phải nhiều sai lầm trong cải tổ làm khủng hoảng thêm trầm trọng.
- Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước
Phân tích những nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
- Nguyên nhân trước hết là do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cùng với chế độ tập trung quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện.
- Hai là, không bắt kịp những bước phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến, dẫn đến những khủng hoảng trì trệ. Trong khi vào những năm 70 của thế kỉ XX, - Khoa học kỹ thuật trên thế giới phát triển mạnh mẽ, phần lớn các nước tư bản biết tận dụng triệt để để đưa nền kinh tế phát triển thì Liên Xô và các nước Đông Âu chậm áp dụng KH - KT vào nền kinh tế .
- Ba là, khi tiến hành cải tổ các nước này lại phạm phải những sai lầm trên nhiều mặt, những sai lầm từ kinh tế đến chính trị làm cho khủng hoảng thêm trầm trọng.
- Bốn là, sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước. Đây cũng chính là một nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
Nêu nguyên nhân tan rã chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu ?
Do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân khổ cực.
Không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật tiên tiến, dẫn tới tình trạng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế - xã hội.
Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng thêm nặng nề.
Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, cần thấy rằng, sự tan vỡ của Liên Xô và các nước Đông Âu không phải sự sụp đổ của một hình thái kinh tế – xã hội mà chỉ là sự sụp đổ của mô hình xã hội chủ nghĩa có nhiều khuyết tật, chưa khoa học, mang nặng yếu tố duy ý chí.
Phân tích những nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
Nguyên nhân chủ quan:
+xây dựng 1 mô hình XHCN vốn đã chứa đựng nhiều sai lầm,thiếu sót.
+chậm sửa đổi để theo kịp thế giới,khi sửa đổi thì ko theo mô hình chủ nghĩa Mác-Lê và mắc phải những sai lầm trầm trọng hơn.
+mô hình CNXH chưa đáp ứng đc yêu cầu về vật chất.
+1 số nhà lãnh đạo tha hóa về phẩm chất đạo đức.
Nguyên nhân khách quan:
+gặp phải sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
Những nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu:
Thiếu tôn trọng các quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội. Không bắt kịp sự phát triển của cuộc CM khoa học – kĩ thuật hiện tại, dẫn tới khủng hoảng vầ kinh tế - xã hội. Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng thêm trầm trọng. Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước có tác động không nhỏ làm cho tình hình Liên Xô và các nước Đông Âu thêm rối loạn.Có 4 nguyên nhân chinh:
*Do sự chủ quan duy trí, quan liêu bao cấp, thiếu công bằng trong xã hội.
*Do chậm tiến hành sửa đổi trước cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973.
*Khi sửa đổi thì phạm phải nhiều sai lầm (đa nguyên đa đảng, chuyển từ quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường không dưới sự lãnh đạo của đảng nên thiếu tính thống
nhất trong nhân dân)
*Do sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước)
Nội dung nào không phản ánh đúng nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu?
A. Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí.
B. Không bắt kịp bước phát triển của khoa học – kĩ thuật tiên tiến.
C. Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.
D. Chế độ xã hội chủ nghĩa không phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu. Nguyên nhân nào cơ bản nhất ? Hậu quả của cuộc khủng hoảng đó ?
* Phân tích nguyên nhân :
- Trong một thời gian dài, công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu đem lại nhiều thành tựu to lớn; nhưng ngày càng bộc lộ nhiều sai lầm thiếu sót.
- Một là thiếu tôn trọng đầy đủ các quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, chủ quan duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị trường. Điều đó làm cho nền kinh tế đất nước thiếu năng động, sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện. Về xã hội, thiếu dân chủ và công bằng, vi phạm pháp chế xã hội chủ nghĩa. Tình trạng đó kéo dài đã làm tăng lòng bất mãn trong quần chúng.
- Hai là không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại, đưa tới sự khủng hoảng về kinh tế - xã hội. Chẳng hạn như ở Liên Xô, trong những năm 70 của thế kỷ 20 phải nhập lương thực, thực phẩm của các nước Tây Âu.
-Ba là khi đã bị trì trệ, khủng hoảng, tiến hành cải tổ lại phạm phải sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoàng ngày càng trầm trọng.
- Bốn là hoạt động chống phá của các thế lực chống chủ nghĩa xã hội trong và ngoài nước có tác động không nhỏ làm cho tình hình trở nên thêm rối loạn.
* Nguyên nhân cơ bản nhất :
Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân có tính chất quyết định làm cho chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu tan rã, đó là trong cải tổ, Đảng Cộng Sản Liên Xô và Đông Âu mặc phải những sai lầm nghiêm trọng về đường lối chính trị, tư tưởng, tổ chức. Đó là việc rời bỏ nguyên lí cơ bản nhất của chủ nghĩa Mac- Lênin của những người lãnh đạo Đảng và Nhà nước cao nhất Liên Xô cũng như các nước Đông Âu lúc bấy giờ.
* Hậu quả :
Sự tan rã của chế độ XHCN Liên Xô và các nước Đông Âu trong những năm 1989-1991 đã gây nên những hậu quả hết sức nặng nề. Đó là tổn thất lớn trong lịch sử phong trào cộng sản - công nhân quốc tế. Hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới không còn tồn tại như trước. Trật tự thế giới hai cực đã kết thúc.
Nguyên nhân sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu. Tình hình Liên Bang Nga từ 1991 – 2000 ?
* Nguyên nhân sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu:
- Do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp….
- Do không bắt kịp sự phát triển của khoa học kĩ thuật.
- Phạm phải nhiều sai lầm khi cải tổ.
- Do sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
+ Hiện nay: CNXH vẫn được duy trì và thắng lợi ở 1 số nước: Trung Quốc, Việt Nam... Sự sụp đổ của CNXH ở LX và Đông Âu chỉ là sự sụp đổ của mô hình CNXH chưa khoa học nhưng lý tưởng tốt đẹp của nó vẫn tồn tại.
* Hãy trình bày tình hình Liên Bang Nga từ 1991 – 2000:
- Là “quốc gia kế tục Liên Xô”, kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô trong quan hệ quốc tế.
- Trong thập kỉ 90, dưới chính quyền Tổng Thống Enxin, tình hình Liên bang Nga chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng (kinh tế tăng trưởng âm, tranh chấp, xung đột sắc tộc)
- Đối ngoại: tăng cường quan hệ với phương Tây, khôi phục và phát triển quan hệ với Châu Á
- Từ năm 2000, Putin lên làm tổng thống, Nga có nhiều chuyển biến khả quan về kinh tế, chính trị, xã hội, vị thế quốc tế được nâng cao.
nguyên nhân khủng hoảng và tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở liên xô và đông âu và đông âu, rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình xây dựng và đi lên CNXH ở Việt Nam hiện nay
Vì sao việc thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp lại là nguyên nhân sâu xa dẫn tới sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu?
A. Thủ tiêu sự cạnh tranh, động lực phát triển, khiến đất nước trì trệ
B. Không phù hợp với một nền kinh tế phát triển theo chiều rộng
C. Tạo ra cái cớ để các thế lực thù địch chống phá
D. Không phù hợp với mô hình kinh tế XHCN
Đáp án A
- Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp là cơ chế nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống; quan hệ hàng hóa tiền tệ bị coi nhẹ...
- Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sẽ phát huy được những ưu điểm của nó vào thời điểm nền kinh tế phát triển theo chiều rộng, chạy theo số lượng hoặc thời chiến tranh khi cần huy động tối đa tiềm lực đất nước.
- Tuy nhiên đến thời điểm năm 1973, khi cuộc khủng hoảng dầu mỏ bùng nổ đã báo hiệu nền kinh tế đang chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu thì cơ chế tập trung quan liêu bao cấp không còn phù hợp vì nó bộc lộ nhiều hạn chế như thủ tiêu sự cạnh tranh, kìm hãm sự phát triển của khoa học kĩ thuật, không tạo được động lực sáng tạo cho người lao động, đội ngũ công chức lộng quyền, tham nhũng...Đứng trước những hạn chế đó các nhà lãnh đạo Liên Xô vẫn tiếp tục duy trì cơ chế này => đất nước ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng => Đây là nguyên nhân sâu sa dẫn đến sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu
Địa vị pháp lý của Liên bang Nga sau khi chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô tan rã là
A. “Quốc gia kế tục Liên Xô”, kế thừa địa vị pháp Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc và tại các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài
B. Tiếp tục duy trì mô hình xã hội chủ nghĩa của Liên Xô
C. Một nước tư bản phát triển, một cường quốc Âu - Á
D. Một quốc gia độc lập như các nước cộng hòa khác
Chọn đáp án A.
Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục” Liên Xô, được kết thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài.