Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc là 12 km/h. Lúc về, người đó chỉ với vận tốc là 10 km/h nên thời gian về nhiều hơn thời gian đi 30 phút. Tính quãng đường A đến B và thời gian A đến B.
Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 15 km h. Lúc về người đó đi với vận tốc 12 km h nên thời gian về nhiều hơn thời gian đi là 30 phút .Tính quãng đường AB
Gọi quãng đường AB là x (km, x>0)
Người đó đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 15km/h
\(\to\) Thời gian lúc đi của người đó là \(\dfrac{x}{15}\) (h)
Người đó đi xe đạp từ B về A với vận tốc 12km/h
\(\to\) Thời gian lúc về của người đó là \(\dfrac{x}{12}\) (h)
Vì thời gian về nhiểu hơn thời gian đi là 30 phút
\(\to\) Ta có pt: \(\dfrac{x}{12}-\dfrac{x}{15}=\dfrac{30}{60}\)
\(\to 5x-4x=30\)
\(\to x=30\) (TM)
Vậy quãng đường AB là 30km
Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 15 km/h. Lúc về người đó đi với vận tốc 12 km/h, nên thời gian về lâu hơn thời gian đi là 30 phút. Tính quãng đường AB?
Gọi quãng đường AB là x(x>0)km
thời gian đi từ A đến B là \(\dfrac{x}{15}\)h
thời gian về từ B về A là \(\dfrac{x}{12}h\)
vì thời gian về lâu hơn thời gian đi là 30p =\(\dfrac{1}{2}\)h nên ta có pt
\(\dfrac{x}{12}\)-\(\dfrac{x}{15}\)=\(\dfrac{1}{2}\)
giải pt x=30 TM
vậy quãng đường AB dài 30 km
Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12 km/h. Lúc về người ấy đi với vận tốc 10 km/h nên thời gian về nhiều hơn thời gian đi 45 phút. Tính chiều dài quãng đường AB
Gọi độ dài quãng đường AB là x km (x>0)
Thời gian đi từ A đến B là: \(\dfrac{x}{12}\) giờ
Thời gian từ B về A là: \(\dfrac{x}{10}\) giờ
Do thời gian về nhiều hơn thời gian đi là 45 phút =3/4 giờ nên ta có pt:
\(\dfrac{x}{10}-\dfrac{x}{12}=\dfrac{3}{4}\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{x}{60}=\dfrac{3}{4}\)
\(\Leftrightarrow x=45\) (km)
Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 30 km/h. Lúc về người đó đi với vận tốc 24 km/h nên thời gian về nhiều hơn thời gian đi là 30 phút. Tính quãng đường AB?
30 phút = (1/2) giờ
Gọi quãng đường AB là x (km). Điều kiện x > 0.
Thời gian xe máy đi từ A đến B là x/30 (giờ).
Thời gian xe máy đi từ B về A là x/24 (giờ).
Ta có phương trình:
⇔ 5x - 4x = 60 ⇔ x = 60 (thỏa mãn điều kiện)
Vậy quãng đường AB là 60 km.
Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 14 km/h. Lúc về người đó đi với vận tốc 12 km/h. Nên thời gian về nhiều hơn thời gian đi 40 phút. Tính quãng đường AB?
đổi 40' = \(\frac{2}{3}\left(h\right)\)
gọi x(km) là độ dài quãng đường AB (ĐK: x>0)
thời gian lúc đi: \(\frac{x}{14}\left(h\right)\)
thời gian lúc về: \(\frac{x}{12}\left(h\right)\)
theo đề bài, ta có pt: \(\frac{x}{12}-\frac{x}{14}=\frac{2}{3}\Leftrightarrow\frac{7x}{84}-\frac{6x}{84}=\frac{56}{84}\Leftrightarrow7x-6x=56\Leftrightarrow x=56\)
vậy quãng đường AB dài 56km.
Gọi x là độ dài quãng đường AB ( x > 0 ) ( m )
Thời gian đi : tđi = x/14 ( h )
Thời gian về : tvề = x/12 ( h )
40 phút = 2/3 ( h )
Theo đề bài, ta có :
tvề - tđi = 2/3
x/12 - x/14 = 2/3
7x/84 - 6x/84 = 56/84
7x - 6x = 56
x = 56 ( nhận )
Vậy quãng đường AB dài 56 km
Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 4 km/h. Lúc về người đó đi với vận tốc 5 km/h nên thời gian về ít hơn thời gian đi là 30 phút. Tính quãng đường AB
Gọi độ dài quãng đường AB là x(km), (x>0)
khi đó: thời gian khi đi từ A đến B là\(\)x/4(h)
thời gian đi từ B về A là x/5 (h)
do thời gian lúc về ít hơn thời gian đi là 30' tức 1/2 h nên ta có phương trình x/5 -x/4 =1/2
Đổi 30 phút = 1/2giờ
Gọi vận tốc của xe đạp khi đi từ A đến B là x (km/h, x>0 ). Thời gian xe đi từ A đến B là 24/x (giờ).
Đi từ B về A, người đó đi với vận tốc x + 4 (km/h). Thời gian xe đi từ B về A là 24/x+4 (giờ) Do thời gian về ít hơn thời gian đi là 30 phút nên ta có phương trình:
\(\frac{24}{x}-\frac{24}{x+4}=\frac{1}{2}\). Giải phương trình:
\(\frac{24}{x}-\frac{24}{x+4}=\frac{1}{2}\Leftrightarrow x^2+4x-192=0\Leftrightarrow\orbr{\begin{cases}x=12\\x=-16\end{cases}}\)
Đối chiếu với điều kiện ta có vận tốc của xe đạp đi từ A đến B là 12km/h.
Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc trung bình 12 km/h, lúc về người đó đi với vận tốc lớn hơn vận tốc lúc đi là 3 km/h nên thời gian về ít hơn thời gian đi là 6 phút. Tính độ dài quãng đường AB.
Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc trung bình 15 km/h. Lúc về người đó đi với vận tốc trung bình 12 km/h, nên thời gian về nhiều hơn thời gian đi là 22 phút. Tính độ dài quãng đường từ A đến B.
Gọi độ dài quãng đường là x
Theo đề, ta có: x/12-x/15=22/60
=>x/60=22/60
=>x=22
Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 40 km/h. Lúc về, người đó đi với vận tốc 30 km/h, nên thời gian về nhiều hơn thời gian đi là 45 phút. Tính quãng đường AB.
đổi 45 phút = 34giờ
gọi x là quảng đường AB ( với x>0)
theo đề bài ta có:
x30−x40=34
⇒4x−3x=90
⇒x=90
vậy: SAB=90km
Đổi 45 phút = 3/4 giờ
Gọi độ dài quãng đường AB là x ( km ) ( x > 0 )
Ta có thời gian lúc xe máy đi từ A đấn B là : x / 40 giờ
Thời gian lúc xe máy đi về là : x / 40 giờ
Theo bài ra ta có phương trình như sau :
x / 30 - 3 / 4 = x / 40 <=> 4x / 120 - 3x / 120 = 3 / 4 <=> x = 120 . 3 / 4 = 90 ( thỏa mãn điều kiện đê bài )
=> Quãng đường AB dài 90 km
~ Học tốt ~
tỉ số v đi và về là 40:30=4/3
vì trên cùng một quãng đường vận tốc và thời gian là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch nên tỉ số thời gian đi và về là 3/4
hiệu số phần bằng nhau là 4-3 =1(phần)
thời gian đi là 45 : 1 x 3=135(phút)=2,25 giờ
quãng đường ab là 40 x 2,25=90(km)
Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc trung bình là 15 km/h. Lúc về người đó đi với vận tốc trung bình là 12 km/h, nên thời gian về nhiều hơn thời gian đi là 22 phút. Tính độ dài quãng đường từ A đến B.
22 phút \(=\frac{11}{30}\) giờ
Gọi độ dài quãng đường AB là: x (km) (x > 0)
Ta có: \(\frac{x}{12}-\frac{x}{15}=\frac{11}{30}\)
\(\Leftrightarrow\frac{5x-4x}{60}=\frac{22}{60}\Leftrightarrow5x-4x=22\Leftrightarrow x=22\) (thỏa mãn)
Vậy quãng đường AB dài 22 km