Vật chuyển động thẳng trên trục Ox từ gốc tọa độ đến điểm M có tọa độ x = 100cm rồi quay trở lại gốc tọa độ, độ biến thiên tọa độ và quãng đường đi được là
Vật chuyển động thẳng trên trục Ox từ điểm có tọa độ x1= 5cm đến điểm x2 = - 15cm, độ biến thiên tọa độ và quãng đường đi đc là
Vật chuyển động thẳng trên trục Ox từ điểm có tọa độ x1= 2cm đến điểm x2 = 10cm, độ biến thiên tọa độ và quãng đường đi đc là
Tại thời điểm ban đầu, một chất điểm qua vị trí cách gốc tọa độ 20 m về phía âm của trục tọa độ và đang chuyển động thẳng đều với tốc độ 4 m/s về phía gốc tọa độ. Phương trình chuyển động của chất điểm là
A. x = 20 + 4 t
B. x = - 20 + 4 t
C. x = 20 - 4 t
D. - x = - 20 - 4 t
Chọn C.
Vật chuyển động về phía âm của trục tọa độ nên v = -4 m/s.
Ban đầu (t = 0) thì x0 = 20.
Vậy phương trình chuyển động của chất điểm là x = 20 – 4t (m)
Vật chuyển động thẳng trên trục Ox từ điểm có tọa độ x1= 5cm đến điểm x2 = - 15cm trong khoảng thời gian 2s, tính độ biến thiên tọa độ, vận tốc trung bình, quãng đường đi đc và tốc độ trung bình trong khoảng thời gian đó.
Hai nguồn sóng kết hợp cùng pha A, B cách nhau 10cm có bước sóng 1cm. Chọn trục tọa độ xOy với Ox trùng với chiều từ A đến B gốc tọa độ tại A. Đường thẳng d có phương trình y=x. Điểm trên đường thẳng d dao động với biên độ cực đại xa A nhất cách A là
A. 259cm
B. 302cm
C. 175cm
D. 254cm
Bài 6. Cho hàm số y = -2x + 3.
a) Vẽ đồ thị của hàm số trên.
b) Gọi A và B theo thứ tự là giao điểm của đồ thị với các trục Ox và Oy. Tính diện tích tam giác OAB (với O là gốc tọa độ và đơn vị trên các trục tọa độ là centimet ).
c) Tính độ dài đoạn AB
\(b,\text{PT giao Ox và Oy: }\\ y=0\Leftrightarrow x=\dfrac{3}{2}\Leftrightarrow A\left(\dfrac{3}{2};0\right)\Leftrightarrow OA=\dfrac{3}{2}\\ x=0\Leftrightarrow y=3\Leftrightarrow B\left(0;3\right)\Leftrightarrow OB=3\\ \Leftrightarrow S_{OAB}=\dfrac{1}{2}OA\cdot OB=\dfrac{1}{2}\cdot\dfrac{3}{2}\cdot3=\dfrac{9}{4}\left(cm^2\right)\\ c,C_1:\text{Áp dụng Pytago: }AB=\sqrt{OA^2+OB^2}=\dfrac{3\sqrt{5}}{2}\left(cm\right)\\ C_2:AB=\sqrt{\left(x_A-x_B\right)^2+\left(y_A-y_B\right)^2}=\sqrt{\left(\dfrac{3}{2}-0\right)^2+\left(0-3\right)^2}=\dfrac{3\sqrt{5}}{2}\left(cm\right)\)
Hai ô tô cùng khởi hành từ hai địa điểm A và B cách nhau 100 km, chuyển động cùng chiều, ô tô A có vận tốc 60 km/h, ô tô B có vận tốc 40 km/h. Chọn trục tọa độ là đường thẳng AB, gốc tọa độ tại A, chiều dương từ A đến B. Hai xe gặp nhau cách B bao nhieu km?
A. 60 km.
B. 100 km.
C. 200 km.
D. 300 km.
Chọn C.
Trục tọa độ là đường thẳng AB, gốc tọa độ tại A, chiều dương từ A đến B.
Gốc thời gian là lúc các xe cùng khởi hành.
Phương trình chuyển động của mỗi xe đi từ A, B lần lượt là:
x1 = 60t, x2 = 100 + 40t,
Hai xe gặp nhau khi: x1 = x2 => t = 5h => x1 = 300 km
=> lúc gặp nhau, 2 xe cách B một đoạn: d = 300 – 100 = 200 km.
Hai ô tô cùng khởi hành từ hai địa điểm A và B cách nhau 100 km, chuyển động cùng chiều, ô tô A có vận tốc 60 km/h, ô tô B có vận tốc 40 km/h. Chọn trục tọa độ là đường thẳng AB, gốc tọa độ tại A, chiều dương từ A đến B. Hai xe gặp nhau cách B bao nhieu km?
A. 60 km.
B. 100 km.
C. 200 km
D. 300 km.
Chọn C.
Trục tọa độ là đường thẳng AB, gốc tọa độ tại A, chiều dương từ A đến B.
Gốc thời gian là lúc các xe cùng khởi hành.
Phương trình chuyển động của mỗi xe đi từ A, B lần lượt là:
x 1 = 60t, x 2 = 100 + 40t,
Hai xe gặp nhau khi:
x 1 = x 2 ⇒ t = 5 h ⇒ x 1 = 300 k m
lúc gặp nhau, 2 xe cách B một đoạn:
d = 300 – 100 = 200 km.
Một người đi xe đạp từ nhà tới trường theo một đường thẳng, với tốc độ 15 km/h. Khoảng cách từ nhà đến trường là 5 km. Chọn hệ trục tọa độ Ox trùng với đường thẳng chuyển động, gốc O tại trường, chiều dương ngược với chiều chuyển động, gốc thời gian là lúc xuất phát. Phương trình chuyển động của người đó có dạng
A. x = 5 + 15t (km).
B. x = 5 – 15t (km).
C. x = -5 +15t (km).
D. x = -5 – 15t (km).
Chọn: B.
Theo cách chọn hệ quy chiếu thì tại thời điểm t = 0 thì x o = 5 km; v = - 15 km/h (ngược chiều dương).
=> Phương trình chuyển động của người đó có dạng:
x = 5 – 15t (km).