Giúp mình nha
1) hãy nêu biện pháp để khắc phục tình trạng thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn
nguyên nhân, thực trạng thất nghiệp - ở thành thị và thiếu việc làm - ở nông thôn
Biện pháp chủ yếu để giải quyết tình trạng thất nghiệp ở nông thôn nước ta hiện nay là
A. đa dạng hóa sản xuất ở nông thôn: nghề truyền thống, thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
B. xây dưng các nhà máy công nghiệp quy mô lớn.
C. phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước.
D. hợp tác lao động quốc tế để xuất khẩu lao động.
Chọn đáp án A
Các biện pháp: phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước, hợp tác lao động quốc tế để xuất khẩu lao động và xây dựng các nhà máy công nghiệp trên quy mô lớn đều giải quyết tình trạng lao động thất nghiệp và thiếu việc làm trên phạm vi cả nước. Chỉ có biện pháp đẩy mạnh phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ ở các đô thị mới góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp ở thành thị nước ta hiện nay.
Biện pháp chủ yếu để giải quyết tình trạng thất nghiệp ở nông thôn nước ta hiện nay là
A. đa dạng hóa sản xuất ở nông thôn: nghề truyền thống, thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
B. xây dưng các nhà máy công nghiệp quy mô lớn.
C. phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước.
D. hợp tác lao động quốc tế để xuất khẩu lao động.
Chọn đáp án A
Các biện pháp: phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước, hợp tác lao động quốc tế để xuất khẩu lao động và xây dựng các nhà máy công nghiệp trên quy mô lớn đều giải quyết tình trạng lao động thất nghiệp và thiếu việc làm trên phạm vi cả nước. Chỉ có biện pháp đẩy mạnh phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ ở các đô thị mới góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp ở thành thị nước ta hiện nay.
1,Nêu nguyên nhân , hậu quả , biện pháp của việc gia tăng dân số ?
2, Nêu nguyên nhân thất nghiệp ở thành thị và nông thôn ?
3, Đặc điểm chung của dịch vụ ?
1. * Nguyên nhân dân số tăng nhanh:
- Dân số nước ta tăng nhanh là do dân số nước có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên trung bình năm cao trong đó có nhiều thời kì đạt mức cao vào loại nhất thế giới: từ 1930 - 1960 tỉ lệ gia tăng dân số trung bình năm nước ta là 1,85% nhưng riêng thời kì 1939 – 1943 đạt 3,06%/năm; 1954
- 1960 đạt 3,93%/năm. Từ 1960 đến nay nhìn chung tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có xu thế giảm và ở thập kỉ 1989 - 1999 nước ta đã đạt tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,7%/năm. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên này hiện nay vẫn ở mức trung bình trên thế giới.
- Dân số nước ta có tỉ lệ gia tăng cao là do tỉ lệ sinh cao là do tỉ lệ sinh cao nhưng tỉ lệ tử có xu thế giảm dần do mức sống ngày càng cao và trình độ y tế ngày càng phát triển mạnh nên đã làm giảm tỉ lệ tử của trẻ sơ sinh.
- Dân số nước ta có tỉ lệ sinh cao là do những nguyên nhân sau:
+ Do trình độ nhận thức của người Việt Nam về lĩnh vực dân số và gia đình còn rất lạc hậu như thích đông con, thích con trai…
+ Do độ tuổi kết hôn của người Việt Nam quá sớm nên đã kéo dài thời kì sinh nở của phụ nữ.
+ Do mức sống của người Việt Nam nhiều năm qua thấp nên người lao động không có điều kiện học tập để nâng cao trình độ nhận thức đúng đắn về lĩnh vực dân số.
+ Do nước ta bị chiến tranh kéo dài nên trong suốt thời kì chiến tranh, Nhà nước ta không đặt ra vấn đề thực hiện sinh đẻ có kế hoạch như ngày nay.
Tóm lại dân số nước ta trong những năm qua tăng nhanh là do tác động tổng hợp của những nguyên nhân trên, nhưng nguyên nhân chủ yếu nhất là do trình độ nhận thức lạc hậu về dân số và gia đình.
* Hậu quả dân số tăng nhanh:
- Dân số tăng nhanh sẽ gây ra sức ép lớn của dân số với phát triển kinh tế, xã hội mà thể hiện là:
+ Ở nông thôn đất N2 bình quân trên đầu người ngày càng giảm, mức thu nhập thấp, nhiều tệ nạn xã hội xảy ra…
+ Ở thành thị nạn thất nghiệp tăng, mức thu nhập thấp và cũng xuất hiện nhiều tệ nạn xã hội.
- Dân số tăng nhanh cũng gây sức ép lớn với nâng cao chất lượng cuộc sống con người mà chất lượng cuộc sống con người thể hiện bởi 3 chỉ tiêu chính sau:
+ Mức thu nhập bình quân đầu người: khi dân số tăng nhanh -> mức thu nhập bình quân đầu người thấp (cụ thể như ở nước ta hiện nay).
+ Trình độ học thức: khi mức thu nhập thấp thì người lao động không có điều kiện để đi học nâng cao trình độ văn hoá.
+ Tuổi thọ trung bình: khi người lao động có thu nhập thấp, trình độ học thức thấp thì họ không có điều kiện chăm lo sức khoẻ cho mình -> tuổi thọ thấp.
Ba chỉ tiêu mức thu nhập, trình độ học thức , tuổi thọ trung bình thấp là hậu quả của sự gia tăng dân số.
- Dân số tăng nhanh sẽ gây sức ép lớn với khai thác, bảo vệ tài nguyên môi trường. Dân số tăng nhanh nhưng tài nguyên thiên nhiên thì có hạn dẫn đến việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên rất bừa bãi, lãng phí làm cho tài nguyên nhanh chóng cạn kiệt, môi trường suy thoái, ô nhiễm.
* Biện pháp giải quyết:
- Trước hết cần phải thực hiện triệt để sinh đẻ có kế hoạch sao cho đạt tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên xuống dưới 1,7%/năm. Thực hiện sinh đẻ có kế hoạch áp dụng tổng hợp các giải pháp chính sau:
+ Phải đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, giáo dục toàn dân thực hiện KHHGĐ.
+ Phải tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng rộng rãi các biện pháp y tế.
+ Bên cạnh tuyên truyền vận động giáo dục phải kết hợp các biện pháp xử phạt nghiêm túc với các đối tượng không thực hiện nghiêm chỉnh chính sách dân số.
- Biện pháp lâu dài đối với dân số nước ta đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội nâng cao dần mức sống và trình độ văn hoá, KHKT, dân trí cho người lao động để người lao động có thể tự điều chỉnh được vấn đề sinh đẻ có kế hoạch trong mỗi cặp vợ chồng.
2. Vì thành thị dân số đông
--> Nhu cầu tìm việc làm nhiều --> Thiếu việc làm
Nông thôn dân số ít
--> Không có việc làm--> Thất nghiệp
3. - Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP cả nước
- Tốc độ phát triển nhanh
- Mang lại lợi nhuận cao, thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài
- Phân bố chủ yếu dựa vào các nhân tố như dân số, nền phát triển kinh tế.
Liên Hồng Phúc trả lời đúng rùi
Nguồn lao động dồi dào nhưng kinh tế phát triển không đều giữa các vùng, ở thành thị tỉ lệ thất nghiệp cao và ở nông thôn thì thiếu việc làm. Em hãy giải thích lí do?
Do cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm
Hoạt động kinh tế ở nông thôn chủ yếu gắn với nông nghiệp đặc biệt trồng lúa mang tính mùa vụ cao.
S đất nông nghiệp thu hẹp, bình quân đất/người thấp trong khi sản xuất nông nghiẹp chủ yếu sử dụng máy móc, cơ giới hóa,giảm thời gian lao động.
Khác: trình độ lđ thấp, tác dộng của thiên tai, dịch bệnh...
Tình hình việc làm nước ta hiện nay như thế nào?
A. Thiếu việc làm trầm trọng ở nông thôn. B. Không thiếu việc làm ở thành thị
C. Thiếu việc làm trầm trọng ở thành thị. D. Thiếu việc làm ở cả thành thị lẫn nông
Cho bảng số liệu sau:
Lao động và việc làm ở nước ta, giai đoạn 1998 – 2009
a) Vẽ biểu đồ thể hiện số lao động, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thời gian thiếu việc làm ở nông thôn nước ta trong giai đoạn 1998 - 2009.
b) Nhận xét và giải thích tình hình lao động và việc làm của nước ta trong giai đoạn trên.
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện số lao động, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thời gian thiếu việc làm ở nông thôn nước ta, giai đoạn 1998 – 2009
b) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét
- Số lao động đang làm việc ở nước ta tăng nhanh trong giai đoạn 1998 - 2009, tăng 12,5 triệu người, bình quân mỗi năm tăng 1,134 triệu người. Điều này gây khó khăn lớn trong vấn đề giải quyết việc làm.
- Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị có xu hướng giảm dần, từ 6,9% (năm 1998) xuống còn 4,6% (năm 2009), giảm 2,3%. Tuy nhiên, tỉ lệ này vẫn còn khá cao.
- Thời gian thiếu việc làm ở nông thôn giảm nhanh, từ 28,9% (năm 1998) xuống còn 15,4% (năm 2009), giảm 13,5%. Tuy nhiên, tỉ lệ này vẫn còn cao.
* Giải thích
- Số lao động đông và tăng nhanh do nước ta có cơ cấu dân số trẻ.
- Do kết quả của công cuộc đổi mới, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đa dạng hoá các ngành nghề nông thôn đang góp phần làm giảm tỉ lệ thất nghiệp và thời gian nông nhàn ở nông thôn.
- Nền kinh tế nước ta nhìn chung còn chậm phát triển nên khả năng giải quyết việc làm còn nhiều hạn chế.
Nêu những biện pháp để khắc phục khó khăn phát triển nông nghiệp bảo vệ môi trường ở đới nóng
Giúp mình với !
Câu hỏi của lê kiều trang - Địa lý lớp 7 | Học trực tuyến
Chúc bạn học tốt !
Lạ thật, mình đã kéo link cho bạn rồi mà olm không cho vào !!!
Vậy mình ghi ra cho bạn nhé :
+ Phát triển thủy lợi
+ Bố trí mùa vụ, cây trồng hợp lý
+ Trồng cây che phủ đất, bảo vệ rừng
+ Dự báo thời tiết ( Phòng chống thiên tai )
biện pháp
làm thủy lợi, trồng cây che phủ đất.
- Phòng chống thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán.
- Phòng trừ sâu bênh có hại cho cây trồng, vật nuôi.
Biện pháp chủ yếu để giải quyết tình trạng thất nghiệp ở thành thị nước ta là
A. xây dựng các nhà máy công nghiệp quy mô lớn
B. phân bố lại lực lượng lao động trên quy mô cả nước
C. hợp tác lao động quốc tế để xuất khẩu lao động
D. đẩy mạnh phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ ở các đô thị
Biện pháp chủ yếu để giải quyết tình trạng thất nghiệp ở thành thị nước ta là mạnh phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ ở các đô thị để tạo nhiều việc làm mới
=> Chọn đáp án D