Tìm trên hình 38.2 các đảo và quần đảo lớn ở vùng biển nước ta.
Tìm trên hình 38.2 (SGK trang 136) các đảo và quần đảo lớn ở nước ta.
- Các đảo lớn: Phú Quốc (567km2), Cát Bà (khoảng 100km2)
- Các quần đảo lớn: Hoàng Sa, Trường Sa.
Trình bày việc khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo, khai thác tài nguyên khoáng sản ở vùng biển nước ta. Tại sao các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong việc phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển ?
a) Khai thác tài tài nguyên sinh vật biển và hải đảo, khai thác tài nguyên khoáng sản ở vùng biển nước ta.
- Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo :
+ Trong tình hình phát triển hiện nay của ngành thủy sản, cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao, cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất hủy diệt nguồn lợi.
+ Việc đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản và giúp bảo vệ vùng trời, vùng biển và thềm lục địa của nước ta.
- Khai thác tài nguyên khoáng sản :
+ Nghề làm muối phát triển mạnh ở nhiều địa phương, nhất là Duyên hải Nam Trung Bộ. Hiện nay, việc sản xuất muối công nghiệp đem lại năng suất cao
+ Khai thác dầu mỏ ở thềm lục địa đã được đẩy mạng, phục vụn xuất khẩu và nhà máy lọc dầu trong nước.
+ Khai thác khí thiên nhiên dùng cho sản xuất điện, đạm....; khai thác một số khoáng sản khác ( titan, cát thủy tinh)
+ Phải hết sức tránh để các sự cố môi trường trong thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí
b) Các đảo, quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong việc phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển vì :
- Tạo điều kiện để nước ta tiến ra biển và đại dương nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lợi ở vùng biển, hải đảo và thềm lục địa; đồng thời các đảo và quần đảo cũng là nơi có nhiều khả năng để phát triển kinh tế.
- Là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liến và là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo
vùng biển nước ta có nhiều:
a.quần đảo b.đảo
c. đảo và quần đảo d. bãi biển
Điền chữ Đ trước ý đúng, điền chữ S trước ý sai.
Nước ta có vùng biển rộng với nhiều đảo và quần đảo.
Vùng biển nước ta là bộ phận của Biển Đông
Dầu khí đang được khai thác ở vùng biển phía Bắc nước ta.
Nhiều vùng ven biển nuôi hải sản vì biển nước ta rất nghèo hải sản.
Nước ta có vùng biển rộng với nhiều đảo và quần đảo.
Vùng biển nước ta là bộ phận của Biển Đông
Dầu khí đang được khai thác ở vùng biển phía Bắc nước ta.
Nhiều vùng ven biển nuôi hải sản vì biển nước ta rất nghèo hải sản.
Điền từ thích hợp vào chỗ trống: Đất nước ta gồm phần đất liền có ……………………………….và vùng biển rộng lớn thuộc …………………với nhiều đảo và quần đảo.
Đất nước ta gồm phần đất liền có đồng bằng và vùng biển rộng lớn thuộc biển Đông với nhiều đảo và quần đảo.
Đất nước ta gồm phần đất liền có đồng bằng và vùng biển rộng lớn thuộc biển Đông với nhiều đảo và quần đảo.
Dựa vào hình 15.1 và thông tin trong bài, em hãy:
- Kể tên một số đảo và quần đảo của nước ta
- Nêu đặc điểm địa hình của vùng biển đảo Việt Nam
Tham khảo
1.
- Tên một số đảo: đảo Cát Bà (Hải Phòng), đảo Bạch Long Vĩ (Hải Phòng), đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị), đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi), đảo Phú Quốc (Kiên Giang ), đảo Phú Quý (Bình Thuận ),…
- Tên một số quần đảo: quần đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng), quần đảo Trường Sa (Khánh Hòa), quần đảo Thổ Chu (Kiên Giang),…
2.
Đặc điểm
- Địa hình ven biển rất đa dạng, bao gồm: các dạng bờ biển bồi tụ, bờ biển mài mòn, vịnh cửa sông, bãi cát phẳng, đầm, phá, đảo ven bờ,...
- Địa hình thềm lục địa có sự tiếp nối với địa hình trên đất liền. Vùng thềm lục địa rộng, bằng phẳng ở phía bắc và phía nam, hẹp và sâu ở miền Trung.
- Đáy biển có nhiều khối núi ngầm.
- Địa hình đảo và quần đảo:
+ Việt Nam có hàng nghìn đảo. Ba đảo lớn nhất nước ta là: đảo Phú Quốc (Kiên Giang), Cát Bà (Hải Phòng) và Cái Bầu (Quảng Ninh), còn lại chủ yếu là đảo nhỏ. Hệ thống đảo ven bờ tập trung chủ yếu ở vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa.
+ Việt Nam có hai quần đảo xa bờ là: Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).
+ Các đảo và quần đảo đóng vai trò quan trọng về kinh tế - chính trị và an ninh quốc phòng.
Việt Nam nằm trên bán đảo .................. , thuộc khu vực ................... . Đất nước ta vừa có đất liền vừa có .......... , đảo , quần đảo và vùng trời. Phần đất liền nước ta .................................. , chạy dài theo chiều ............................ . Vùng biển của nước ta có diện tích ............................. phần đất liền nhiều lần.
1.Đông Dương. 2 Đông Nam Á. 3 biển.
Em chỉ bt thế thôi chứ em lớp 4
Vùng biển nước ta rộng lớn, có nhiều đảo và quần đảo nó có ý nghĩa như thế nào đối với phát triển kinh tế an ninh quốc phòng?
Sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam để xác định các đảo và quần đảo lớn ở nước ta, cảng biển, bãi tắm, mỏ dầu khí…?
Đảo và quần đảo lớn:
- Phú Quốc: Đảo Phú Quốc là đảo lớn nhất của Việt Nam nằm ở vịnh Thái Lan. Được biết đến với cảnh quan đẹp và ngành công nghiệp du lịch phát triển.
- Côn Đảo: Quần đảo Côn Đảo nằm ở biển Đông và nổi tiếng với cảnh biển đẹp và di sản lịch sử.
- Hòn Tre: Hòn Tre là một trong những đảo của quần đảo Trường Sa thuộc Việt Nam.
Cảng biển:
-Cảng Sài Gòn (Cảng TP.HCM): Là cảng biển lớn nhất và quan trọng nhất của Việt Nam, nằm ở sông Sài Gòn và được kết nối với biển Đông qua sông Sài Gòn.
- Cảng Hải Phòng: Nằm ở vịnh Bắc Bộ, là cảng biển quan trọng của miền Bắc và cả nước.
Bãi biển:
- Bãi biển Nha Trang: Nha Trang nổi tiếng với các bãi biển đẹp và là một trong những điểm đến du lịch hàng đầu ở Việt Nam.
- Bãi biển Mỹ Khê, Đà Nẵng: Đà Nẵng có bãi biển Mỹ Khê nổi tiếng với cát trắng và nước biển trong xanh.
Mỏ dầu khí:
- Vịnh Bạch Long Vĩ: Nằm ở biển Đông, Vịnh Bạch Long Vĩ là một trong những khu vực khai thác dầu khí quan trọng của Việt Nam.
- Vịnh Hạ Long: Vịnh Hạ Long cũng là một khu vực có hoạt động khai thác dầu khí.