Các bản hiến pháp | Hoàn cảnh ra đời | Số chương, điều |
Trình bày hiến pháp 2013 , nêu hoàn cảnh lịch sử ra đời hiến pháp đó, nội dung và ý nghĩa, cấp tốc giúp em với
Hoàn cảnh ra đời của hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam là khi nào
Hoàn cảnh ra đời của hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam là khi nào ?
Các bản hiến pháp | Hoàn cảnh ra đời | Số chương, điều |
|
|
1. Hiến pháp 1946: Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 02/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ngày 03/9/1945, tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt vấn đề về sự cần thiết phải có một bản Hiến pháp dân chủ cho nước Việt Nam.
Mặc dù trong điều kiện hết sức khó khăn của những ngày đầu giành được độc lập, Chính phủ lâm thời lúc đó vẫn tổ chức thành công cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội khóa đầu tiên vào ngày 06/01/1946. Sau 10 tháng chuẩn bị tích cực, dưới sự chỉ đạo sâu sát của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngày 09/11/1946, Quốc hội Khóa I (kỳ họp thứ 2) chính thức thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta (với 240/242 phiếu tán thành), đó là Hiến pháp năm 1946.
Hiến pháp năm 1946 ra đời là sự khẳng định mạnh mẽ về mặt pháp lý chủ quyền quốc gia của nhân dân Việt Nam, sự độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tuy nhiên, do điều kiện chiến tranh nên bản Hiến pháp 1946 không được chính thức công bố. Mặc dù vậy, những tinh thần và nội dung của Hiến pháp 1946 luôn được Chính phủ lâm thời và Ban thường vụ Quốc hội áp dụng, điều hành đất nước. Tư tưởng lập hiến của Hiến pháp 1946 luôn được kế thừa và phát triển trong các bản Hiến pháp sau này.
2. Hiến pháp 1959: Ngày 7/5/1954, chiến thắng lịch sử Điện Biên phủ tạo tiền đề cho Hiệp định Giơ-ne-vơ (các bên ký kết ngày 20/7/1954), văn kiện quốc tế đầu tiên, tuyên bố tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
Tuy nhiên, ngay sau đó được sự ủng hộ trực tiếp của Mỹ, chính quyền Ngô Đình Diệm ở miền Nam Việt Nam đã cự tuyệt thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, âm mưu chia cắt lâu dài đất nước Việt Nam.
Sự thay đổi của tình hình chính trị - xã hội nói trên đã làm cho Hiến pháp 1946 không có điều kiện áp dụng trên phạm vi cả nước. Mặt khác, nhiều quy định của Hiến pháp 1946 cũng không còn phù hợp với điều kiện cách mạng nước ta ở miền Bắc lúc bấy giờ. Vì vậy, việc yêu cầu sửa đổi Hiến pháp 1946 đã được đặt ra. Để thực hiện được nhiệm vụ này, Chính phủ đã thành lập một Ban sửa đổi Hiến pháp với 28 thành viên, do Chủ tịch Hồ Chí Minh làm Trưởng Ban. Ngày 01/4/1959, Bản dự thảo Hiến pháp mới đã được công bố để toàn dân thảo luận và đóng góp ý kiến. Đến ngày 31/12/1959, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa I đã thông qua bản Hiến pháp mới thay thế Hiến pháp năm 1946; và ngày 01/01/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký lệnh công bố bản Hiến pháp này – Hiến pháp năm 1959.
3. Hiến pháp 1980: Ngày 30/4/1975 đánh dấu một mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc Việt Nam, đất nước hoàn toàn thống nhất, non sông thu về một mối. Ngày 25/4/1976, cuộc Tổng tuyển cử theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu đã bầu ra 492 vị đại biểu Quốc hội (khóa VI). Từ ngày 24/6 đến 03/7/1976, Quốc hội khóa VI tiến hành kỳ họp đầu tiên. Tại kỳ họp này, ngày 02/7/1976, Quốc hội đã quyết định đổi tên nước ta thành nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đồng thời ra Nghị quyết về việc sửa đổi Hiến pháp 1959 và thành lập Uỷ ban dự thảo Hiến pháp gồm 36 người do đồng chí Trường Chinh - Chủ tịch Uỷ ban Thường vụ Quốc hội làm Chủ tịch Ủy ban dự thảo Hiến pháp mới.
Đến tháng 8/1979, bản Dự thảo Hiến pháp mới được đưa ra lấy ý kiến nhân dân cả nước. Ngày 18/12/1980, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa VI đã nhất trí thông qua Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Với Hiến pháp năm 1980, lần đầu tiên vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam được hiến định tại Điều 4, đây là nhân tố chủ yếu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội.
4. Hiến pháp năm 1992: Trong những năm cuối của thập kỷ 80, Thế kỷ XX, do ảnh hưởng của phòng trào Cộng sản và công nhân quốc tế lâm vào thoái trào, các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô sụp đổ, nước ta lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới với nhiều chủ trương, giải pháp quan trọng để giữ vững ổn định về chính trị và tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội; trong bối cảnh đó, nhiều quy định của Hiến pháp năm 1980 không còn phù hợp với yêu cầu xây dựng đất nước trong điều kiện mới.
Ngày 22/12/1988, tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội (khóa VIII) đã ra Nghị quyết thành lập Uỷ ban sửa đổi Hiến pháp gồm 28 đồng chí do Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Võ Chí Công làm Chủ tịch Uỷ ban sửa đổi Hiến pháp.
Đến ngày 15/4/1992, trên cơ sở tổng hợp ý kiến của nhân dân cả nước, Bản dự thảo Hiến pháp mới lần này đã được Quốc hội khóa VIII thông qua (tại kỳ họp thứ 11). Hiến pháp năm 1992 được gọi là Hiến pháp của Việt Nam trong thời kỳ đầu của tiến trình đổi mới.
Ngày 25/12/2001, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa X đã thông qua Nghị quyết số 51/2001/QH10 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
5. Hiến pháp năm 2013: Trên cơ sở Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 (bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam, cùng với kết quả tổng kết thực tiễn qua 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đã đặt ra yêu cầu phải sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992; nhằm thể chế hóa đầy đủ hơn, sâu sắc hơn quan điểm của Đảng và nhà nước ta về đề cao chủ quyền nhân dân, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Ngày 06/8/2011, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XIII, đã thông qua Nghị quyết số 06/2011/QH13 thành lập Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 gồm 30 thành viên, do đồng chí Nguyễn Sinh Hùng – Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch Ủy ban. Sau thời gian 9 tháng (từ 01 đến 9/2013) triển khai lấy ý kiến góp ý của nhân dân cả nước và người Việt Nam ở nước ngoài, ngày 28/11/2013, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII chính thức thông qua Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Hiến pháp năm 2013. Ngày 08/12/2013, Chủ tịch nước đã ký Lệnh công bố Hiến pháp. Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Đây là bản Hiến pháp của thời kỳ tiếp tục đổi mới đất nước trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế
Đến nay nước ta có bao nhiêu hiến pháp?(năm,tên hiến pháp,chương,điều?)
1. Hiến pháp năm 1946 được Quốc hội Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thông qua ngày 09/11/1946 gồm 7 chương 70 điều. Hiến pháp năm 1946 là bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam ra đời ngay sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, lời nói đầu của Hiến pháp này gồm 238 từ; nhiệm vụ của đất nước và dân tộc được thể hiện rõ “nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này là bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ”. Đây là bản Hiến pháp đầu tiên trong lịch sử nước ta quy định nhân dân không phân biệt giai cấp, giàu nghèo, tôn giáo đều là chủ thể của quyền lực Nhà nước.
2. Do tình hình chiến tranh nên Hiến pháp năm 1946 chưa được Chủ tịch nước công bố, nhưng theo chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tùy tình hình cụ thể mà tinh thần của các quy định của Hiến pháp 1946 vẫn được thực hiện trên thực tế. Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa khóa I, ngày 31/12/1959, Hiến pháp năm 1959 đã được thông qua gồm 10 chương 112 điều. Hiến pháp năm 1959 là bản Hiến pháp đầu tiên mang nhiều dấu ấn của việc tổ chức Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Mặc dù tên gọi chính thể không thay đổi so với Hiến pháp năm 1946 (Việt Nam dân chủ cộng hòa) nhưng nội dung tổ chức bên trong của bộ máy Nhà nước và nhiệm vụ Cách mạng Việt Nam đã chuyển sang một tình thế mới. Lời nói đầu của bản Hiến pháp này gồm 1.276 từ, có đoạn ghi rõ: “Cách mạng Việt Nam chuyển sang một hình thế mới. Nhân dân ta cần ra sức củng cố Miền Bắc, đưa Miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội và tiếp tục đấu tranh để hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước”.
3. Sau chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, Miền Nam được hoàn toàn giải phóng, mở ra thời kỳ cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hiến pháp năm 1959 đã hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đất nước Việt Nam cần một bản Hiến pháp mới nhằm khẳng định những thành quả của Nhân dân ta trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân và đế quốc, đồng thời quy định việc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên toàn vẹn lãnh thổ đất nước. Hiến pháp năm 1980 được Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VI kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18/12/1980 gồm có 12 chương 147 điều. So với các bản Hiến pháp trước đây, Hiến pháp năm 1980 tham khảo nhiều nội dung của Hiến pháp các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Liên Xô. Lời nói đầu của Hiến pháp năm 1980 gồm 1.706 từ (được xem là bản Hiến pháp có lời nói đầu dài nhất thế giới ở thời điểm đó). Theo nhiều học giả, có thể nói rằng Hiến pháp năm 1980 là một bản Hiến pháp thể hiện một cách đầy đủ nhất những nhận thức cũ của Việt Nam về dân chủ của chủ nghĩa xã hội.
4. Hiến pháp năm 1992 được Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 15/04/1992 gồm 12 chương 147 điều. Hiến pháp năm 1992 đã bỏ những quy định thể hiện cơ chế tập trung, kế hoạch, bao cấp của Hiến pháp năm 1980 để thúc đẩy công cuộc đổi mới của đất nước. Lời nói đầu của Hiến pháp năm 1992 gồm 539 từ có đoạn ghi “Từ năm 1986 đến nay, công cuộc đổi mới toàn diện do đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đề xướng đã đạt được những thành tựu bước đầu quan trọng. Quốc hội quyết định sửa đổi Hiến pháp năm 1980 để đáp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới” …
Ngày 25/12/2001, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có Nghị quyết số 51/2001/QH10 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, có 24 nội dung sửa đổi, bổ sung gồm đoạn cuối của lời nói đầu Hiến pháp năm 1992 và sửa đổi, bổ sung các điều 2, 3, 8, 9, 15, 16, 19, 21, 25, 30, 35, 36, 37, 59, 75, các điểm 4, 5, 7 và 13 điều 84; điểm 9 điều 91; các điểm 4, 6, 7, 9 và 10 điều 103; điểm 8 điều 112; điểm 2 điều 114; điều 116; 137; 140.
5. Ngày 28/11/2013, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua Hiến pháp năm 2013 gồm 11 chương 120 điều. Cũng tại kỳ họp này Quốc hội đã có Nghị quyết số 64/2013/QH13 quy định một số điểm thi hành Hiến pháp Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo đó Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 giảm 01 chương 27 điều; bổ sung 01 chương mới (chương X về Hội đồng bầu cử quốc gia, kiểm toán Nhà nước), 12 điều mới (gồm các điều 19, 34, 41, 42, 43, 55, 63, 78, 111, 112, 117 và 118), giữ nguyên 07 điều (1, 49, 77, 86, 87, 91 và 97), sửa đổi bổ sung 101 điều. Lời nói đầu của Hiến pháp năm 2013 có 3 đoạn 290 từ. Đây là bản Hiến pháp đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, cụm từ “Nhân dân” được viết hoa để khẳng định và đề cao vai trò có tính quyết định của Nhân dân trong lịch sử dựng nước và giữ nước. Đoạn cuối lời nói đầu Hiến pháp năm 2013 ghi rõ “Thể chế hóa cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kế thừa Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992, Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
em hãy nêu nội dung cơ bản của hiến pháp, theo em hiến pháp đầu tiên của Việt Nam ra đời vào năm nào? Có tên gọi là gì? Nó gắn liền với sự kiện trọng đại nào của đất nước?
+ Nội dung cơ bản của Hiến Pháp là
- Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam một văn bản pháp luật khác đều được xây dựng ban hành trên cơ sở các quy định của hiến pháp không được trái với hiến pháp
- Hiến pháp đầu tiên của nước ta ra đời vào ngày 9 tháng 11 năm 1942 các tên gọi là Hiến Pháp nước dân chủ Cộng hòa gắn liền với sự kiện
Nội dung cơ bản:
Quy định những vấn đề nền tảng những nguyên tắc mang tính định hướng của đường lối xây dựng, phát triền đất nước, bản chất nhà nước, chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức bộ máy nhà nước.
- Năm 1946: Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam, gắn liền với sự kiện đánh tan thực dân Pháp.
Phân tích hoàn cảnh ra đời của các bản hiến pháp lịch sử (1946;1980;2013) gợi ý vd văn bản có chiếm lược lâu dài
Mục đích ra đời , nội dung và những điểm mới của hiến pháp năm 2013
Đọc trước văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Tìm hiểu thêm các tư liệu về Chủ tịch Hồ Chí Minh và giai đoạn chống thực dân Pháp (1946 – 1954) của nhân dân ta để hiểu hơn hoàn cảnh ra đời, mục đích, ý nghĩa của văn bản.
tham khảo
- Tác giả:
+ Hồ Chí Minh sinh ngày 19-5-1890, trong một gia đình yêu nước ở Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An, Người là nhà yêu nước và nhà cách mạng vĩ đại, nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào quốc tế.
+ Sự nghiệp sáng tác:
++ Văn chính luận: các bài báo đăng trên báo Nhân đạo, Người cùng khổ, Tuyên ngôn độc lập, Bản án chế độ thực dân Pháp, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Lời kêu gọi chống Mĩ cứu nước
++ Truyện và kí: truyện ngắn viết bằng tiếng pháp đăng trên các báo ở Pa-ri (Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu), Nhật kí chìm tàu
++ Thơ ca: Nhật kí trong tù, chùm thơ sáng tác ở Việt Bắc và trong kháng chiến chống Pháp (Ca binh lính ca, Ca sợi chỉ...)
+ Đặc điểm thơ văn: Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá, là một bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Người. Văn thơ của Người có tác dụng to lớn đối với quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam, đồng thời có vị trí đặc biệt quan trọng trong lịch sử và đời sống tinh thần của dân tộc
- Giai đoạn chống thực dân Pháp (1946 – 1954): Đây là giai đoạn kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám: “Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược – Giành thống nhất và độc lập”. Và cũng trong giai đoạn này chúng ta tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, dựa vào sức mình là chính, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài.
Pháp luật đi vào đời sống nếu khi tham gia vào các quan hệ xã hội cụ thể, trong các hoàn cảnh, điều kiện cụ thể, cá nhân lựa chọn các xử sự như thế nào với quy định của pháp luật?
A. Đúng đắn
B. Phù hợp
C. Gắn liền
D. Chuẩn mực
Pháp luật đi vào đời sống nếu khi tham gia vào các quan hệ xã hội cụ thể, trong các hoàn cảnh, điều kiện cụ thể, cá nhân lựa chọn các xử sự phù hợp với quy định của pháp luật.
Đáp án cần chọn là: B