Có các điện trở giống nhau, gía trị của mỗi điện trở là R = 20 Ω. Cần mắc nối tiếp hay song song bao nhiêu điện trở này với nhau để có một điện trở tương đương và Rtd=60 Ω
Có các điện trở giống nhau, giá trị của mỗi điện trở là R= 30 Ω. Cần mắc nối tiếp hay song song bao nhiêu điện trở này với nhau để có một điện trở tương đương là Rtđ = 3Ω ?
Vì Rtđ<R(3<30)
nên ta cần mắc song song các điện trở
Điện trở tương đương là
<CT:\(\dfrac{1}{R_{tđ}}=\dfrac{1}{R_1}+\dfrac{1}{R_2}+...+\dfrac{1}{R_n}\)>
\(\dfrac{1}{R_{tđ}}=n\dfrac{1}{R}\Rightarrow\dfrac{1}{3}=n\cdot\dfrac{1}{30}\Rightarrow n=10\)
vậy ...
Có các điện trở giống nhau, giá trị của mỗi điện trở là R = 30 . Cần mắc nối tiếp hay song song bao nhiêu điện trở này với nhau để có một điện trở tương đương là Rtđ = 90 ?
- Cần mắc nối tiếp 3 điện trở R = 30Ω để thu được điện trở R = 90Ω.
Cho đoạn mạch gồm các điện trở giống nhau có giá trị là 120 Ω. Hỏi phải mắc bao nhiêu cái điện trở này song song hay nối tiếp vào đoạn mạch để có điện trở tương đương là 5Ω
ta thấy \(R>Rtd\left(120\Omega>5\Omega\right)\) do đó mạch gồm Rx//R
\(\Rightarrow\dfrac{1}{5}=\dfrac{1}{120}+\dfrac{1}{Rx}\Rightarrow Rx=\dfrac{600}{115}=\dfrac{120}{23}\Omega< R\)
do đó trong Rx gồm Ry//R
\(\Rightarrow\dfrac{1}{\dfrac{120}{23}}=\dfrac{1}{120}+\dfrac{1}{Ry}\Rightarrow Ry=\dfrac{60}{11}\Omega< R\)
do đó trong Ry gồm Rz//R \(\Rightarrow\dfrac{1}{\dfrac{60}{11}}=\dfrac{1}{120}+\dfrac{1}{Rz}\Rightarrow Rz=\dfrac{40}{7}\Omega>R\)
do đó trong Rz gồm Rt // R
\(\Rightarrow\dfrac{1}{\dfrac{40}{7}}=\dfrac{1}{120}+\dfrac{1}{Rt}\Rightarrow Rt=6\Omega< R\)
trong Rt lại gồm Rq//R
(cứ làm như vậy tới khi \(Rn=R=120\Omega\)) là xong
Có các điện trở giống nhau, giá trị của mỗi điện trở là r=30 ôm . Cần mắc nối tiếp hay song song bao nhiêu điện trở này với nhau để vó một điện trở tương đương là rtd=90 ôm
mắc nối tiếp cần 3 điện trở
vì Rtd=R1+R2+R3(mạch nối tiếp)
MÀ:30+30=30=90
Cho điện trở R1 = 10 Ω mắc với R2 thành mạch điện có điện trở tương đương là 16 Ω. Hỏi 2 điện trở này mắc nối tiếp hay song song? Vì sao? Tính giá trị điện trở R2.
Vì Rtđ >R1(16>10)
nên MCD R1nt R2
Điện trở R2 là
\(R_2=R_{tđ}-R_1=16-10=6\left(\Omega\right)\)
Một bộ nguồn gồm 20 acquy giống nhau, mỗi acquy có suất điện động E 0 = 2 V và điện trở trong r 0 = 0,1 Ω , được mắc theo kiểu hỗn hợp đối xứng. Điện trở R = 2 Ω được mắc vào hai cực của bộ nguồn này. Để dòng điện chạy qua điện trở R có cường độ cực đại thì bộ nguồn này phải gồm bao nhiêu dãy song song, mỗi dãy gồm bao nhiêu acquy mắc nối tiếp ?
Giả sử bộ nguồn này có m dãy, mỗi dãy gồm n nguồn mắc nối tiếp, do đó nm = 20. Suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn này là :
E b = n E 0 = 2n;
Áp dụng định luật Ôm cho toàn mạch ta tìm được cường độ dòng điện chạy qua điện trở R là :
Để I cực đại thì mẫu số của vể phải của (1) phải cực tiểu. Áp dụng bất đẳng thức Cô-si thì mẫu số này cực tiểu khi : mR = n 0 . Thay các giá trị bằng số ta được : n = 20 và m = 1.
Vậy để cho dòng điện chạy qua điện trở R cực đại thì bộ nguồn gồm m = 1 dãy với n = 20 nguồn đã cho mắc nối tiếp.
Có các điện trở giống nhau loại R = 5 Ω . Số điện trở ít nhất để mắc thành mạch có điện trở tương đương R t d = 8 Ω là:
A. 40
B. 5.
C. 16
D. 4.
Hai điện trở như nhau được nối song song có điện trở tương đương bằng 2 Ω . Nếu các điện trở đó mắc nối tiếp thì điện trở tương đương của chúng bằng
A. 2 Ω
B. 4 Ω
C. 8 Ω
D. 16 Ω
Có các điện trở giống nhau, giá trị của mỗi điện trở là R= 30 Ω. Cần mắc nối tiếp hay song song bao nhiêu điện trở này với nhau để có một điện trở tương đương là Rtđ = 10Ω ?
Bài giải:
Vì \(R>R_{TĐ}\) nên \(R\text{/}\text{/}R\) \(\Rightarrow R_1=\dfrac{R^2}{2R}=\dfrac{R}{2}=\dfrac{30}{2}=15\left(\Omega\right)\)
Vì \(R_1>R_{TĐ}\) nên \(R_1\text{/}\text{/}R\) \(\Rightarrow R_2=\dfrac{R_1\cdot R}{R_1+R}=\dfrac{15\cdot30}{15+45}=R_{TĐ}=10\left(\Omega\right)\)
Nên cần phải mắc song song 3 điện trở R