Tiêu chuẩn được dùng thông dụng để phân biệt 2 lòai là tiêu chuẩn
Thông thường, ta có thể phân biệt nhanh hai cá thể khác loài nhờ sử dụng tiêu chuẩn:
A. Di truyền
B. Hình thái
C. Sinh lý
D. Địa lý – sinh thái
Đáp án B
Thông thường, ta có thể phân biệt nhanh hai cá thể khác loài nhờ sử dụng tiêu chuẩn hình thái
Thông thường, ta có thể phân biệt nhanh hai cá thể khác loài nhờ sử dụng tiêu chuẩn:
A. Di truyền
B. Hình thái
C. Sinh lý
D. Địa lý – sinh thái
Đáp án B
Thông thường, ta có thể phân biệt nhanh hai cá thể khác loài nhờ sử dụng tiêu chuẩn hình thái.
Thông thường, ta có thể phân biệt nhanh hai cá thể khác loài nhờ sử dụng tiêu chuẩn:
A. Di truyền
B. Hình thái
C. Sinh lý
D. Địa lý – sinh thái
Đáp án B
Thông thường, ta có thể phân biệt nhanh hai cá thể khác loài nhờ sử dụng tiêu chuẩn hình thái.
Ở các loài vi khuẩn, các nhà khoa học thường dùng tiêu chuẩn nào để phân biệt loài?
A. Tiêu chuẩn hình thái.
B. Tiêu chuẩn hóa sinh.
C. Tiêu chuẩn hình thái và cách li sinh sản.
D. Cách li sinh sản.
Đáp án B
Ở các loài vi khuẩn, các nhà khoa học thường dùng tiêu chuẩn hóa sinh để phân biệt loài.
Các nhà khoa học thường dùng tiêu chuẩn nào để phân biệt loài vi khuẩn này với loài vi khuẩn khác? Giải thích.
Người ta thường dùng các tiêu chuẩn hoá sinh, hình thái khuẩn lạc để phân biệt các loài vi khuẩn, vì các loài vi khuẩn không sinh sản bằng hình thức sinh sản hữu tính nên không thể dùng tiêu chuẩn cách li sinh sản để phân biệt loài.
Các nhà khoa học thường dùng tiêu chuẩn gì để phân biệt loài vi khuẩn này với loài vi khuẩn khác? Giải thích.
Khái niệm loài sinh học có một số điểm hạn chế như: không thể áp dụng được cho các loài sinh sản vô tính cũng như không dùng để phân biệt được các loài hóa thạch.
Bài 3. Các nhà khoa học thường dùng tiêu chuẩn gì để phân biệt loài vi khuẩn này với loài vi khuẩn khác? Giải thích.
Trả lời: Khái niệm loài sinh học có một số điếm hạn chế như: không thể áp dụng được cho các loài sinh sản vô tính cũng như không dùng để phân biệt được các loài hóa thạch.
Để phân loại vi khuẩn, các nhà khoa học thường sử dụng nhiều tiêu chuẩn khác nhau và tiến hành theo các khoa định loại thường dùng.
- Bước 1 là phân loại theo kiểu hình: dựa vào các đặc điểm về hình thái học như hình dạng, kích thước, màu sắc tế bào và khuẩn lạc, cấu tạo tế bào, tiên mao, tiêm mao, nhuộm Gram, khả năng sinh bào tử, các đặc tính về sinh lí, dinh dưỡng, các sản phẩm trao đổi chất, khả năng thích ứng,..
- Bước 2 là xếp loại vi khuẩn theo tiêu chuẩn về ADN bằng cách so sánh mức độ tương đồng về cấu trúc ADN giữa các chủng vi khuẩn.
- Bước 3 là xác định lại các đặc điểm hoá sinh của các nhóm vi khuẩn có tương đồng về ADN, từ đó có thể xếp vào các loài hoặc chủng vi khuẩn cụ thể.
Tiêu chuẩn dễ phân biệt 2 loài giao phối là:
A. Cách li sinh sản
B. Cách li di truyền
C. Hình thái
D. Hóa sinh
Đáp án : C
Tiêu chuẩn dễ phân biệt 2 loài giao phối là hình thái
Vì tiêu chuẩn hình thái có thể quan sát trực tiếp bằng mắt thường được
Trong tự nhiên, tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt các loài sinh sản hữu tính là?
A. Địa lí – sinh thái
B. Hình thái
C. Sinh lí – hóa sinh
D. Cách li sinh sản
Đáp án D
Trong tự nhiên, tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt các loài sinh sản hữu tính là cách li sinh sản.
Cách li sinh sản có 2 dạng:
+ Cách li trước hợp tử: Những trở ngại ngăn cản các cá thể giao phối với nhau để sinh hợp tử được gọi là cách li trước hợp tử.
+ Cách li sau hợp tử: Những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hoặc ngăn cản tạo ra con lai hữu thụ, thực chất là cách li di truyền, do không tương hợp giữa 2 bộ NST của bố mẹ về số lương, hình thái, cấu trúc
Trong tự nhiên, tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt các loài sinh sản hữu tính là
A. Sinh lí – hóa sinh.
B. Địa lí – sinh thái.
C. Hình thái.
D. Cách li sinh sản.
Chọn đáp án D
Trong tự nhiên, tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt các loài sinh sản hữu tính là cách li sinh sản. Cách li sinh sản có 2 dạng:
- Cách li trước hợp tử: những trở ngại ngăn cản các cá thể giao phối với nhau để sinh hợp tử được gọi là cách li trước hợp tử.
- Cách li sau hợp tử: những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai ngăn cản tạo ra con lai hữu thụ, thực chất là cách li di truyền, do không tương hợp giữa 2 bộ NST của bố mẹ về số lượng, hình thái, cấu trúc.