Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài

Những câu hỏi liên quan
Lịnh
Xem chi tiết
Tài Nguyễn Tuấn
14 tháng 4 2016 lúc 21:39

Chào bạn, bạn hãy theo dõi câu trả lời của mình nhé! 

Năm 40 : Hai Bà Trưng 

Năm 248 : Bà Triệu 

Năm 542 : Lý Bí

Năm 550 : Triệu Quang Phục 

Năm 722 : Mai Thúc Loan 

Năm 776 : Phùng Hưng 

Năm 905 : Khúc Thừa Dụ

Năm 931 : Dương Đình Nghệ

Năm 938 : Ngô Quyền 

Chúc bạn học tốt!

Trần Minh Hậu
Xem chi tiết
Nguyễn Quỳnh Ngân
17 tháng 12 2020 lúc 21:41

Đây là đáp án của mình, không biết có đúng không nữa.

Năm 248: Bà Triệu 

Năm 542: Lý Bí

Năm 550: Triệu Quang Phục 

Năm 722: Mai Thúc Loan 

Năm 776: Phùng Hưng 

Năm 905: Khúc Thừa Dụ

Năm 931: Dương Đình Nghệ

Năm 938: Ngô Quyền 

❤Chúc bạn học tốt❤

ng van ong minh
17 tháng 12 2020 lúc 21:49

 

SAI RỒI

ng van ong minh
17 tháng 12 2020 lúc 21:49

KHÔNG CÓ 2 BÀ TRƯNG ĐÂU

Dương Vũ
Xem chi tiết
nthv_.
1 tháng 9 2021 lúc 7:20

Tham khảo:

Câu 1:

undefined

Câu 2:

undefined

Đặng Tuyết Trinh
Xem chi tiết
Trần Bảo Linh
Xem chi tiết
(149)anhy
27 tháng 4 2021 lúc 19:56

bucminh

ღ๖ۣۜBĭη➻²ƙ⁸ღ
27 tháng 4 2021 lúc 19:58

Đây là đáp án của mình, không biết có đúng không nữa.

Năm 248: Bà Triệu 

Năm 542: Lý Bí

Năm 550: Triệu Quang Phục 

Năm 722: Mai Thúc Loan 

Năm 776: Phùng Hưng 

Năm 905: Khúc Thừa Dụ

Năm 931: Dương Đình Nghệ

Năm 938: Ngô Quyền 

Phạm Hoàng Khánh Linh
27 tháng 4 2021 lúc 19:59

The heroes raised flags to fight against foreign invaders: Hai Ba Trung, Ba Trieu, Ly Bi (Ly Nam De), Mai Thuc Loan (Mai Hac De), Phung Hung, Khuc Thua Du, Duong Dinh Nghe, Ngo Quyen ...

Lê Thanh Tùng
Xem chi tiết
Nguyễn Ngọc Anh
Xem chi tiết
✎﹏ϯǜทɠ✯廴ěë︵☆
12 tháng 3 2022 lúc 5:24

Tham Khảo

Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt

Sau khi rút quân về nước, Lý Thường Kiệt đã:

Hạ lệnh cho các địa phương ráo riết chuẩn bị bố phòng.Các tù trưởng dân tộc ít người ở gần biên giới Việt - Tống đã cho quân mai phục những vị trí chiến lược quan trọng.Lý Thường Kiệt bố trí một lực lượng thủy binh đóng ở Đông Kênh do tướng Lý Kê Nguyên chỉ huy để chặn thủy binh địch.Bộ binh được bố trí suốt dọc theo chiến tuyến sống Như Nguyệt. Đội quân chủ lực này do chính Lý Thường Kiệt chỉ huy và đồn trú tại khu vực Yên Phụ (Yên Phong - Bắc Ninh), cách bên Như Nguyệt vài ki lô mét. 

Diễn biến cuộc kháng chiến chống Tống trên sông Như Nguyệt:

Chờ mãi không thấy thủy quân đến, Quách Quỳ cho đóng bè 2 lần vượt sông, bị ta phản công đẩy lùi về bờ Bắc.Để khích lệ tinh thần chiến đấu của quân sĩ, Lý Thường Kiệt cho người vào đền bên sông ngâm thơ "Nam Quốc Sơn Hà".Thất vọng, Quách Quỳ ra lệnh "Ai còn bàn đánh sẽ bị chém" và chuyển sang củng cố phong ngự. Quân Tống mệt mỏi, lương thảo cạn dần, chán nản, bị động.Cuối xuân năm 1077, quân Lý Thường Kiệt bất ngờ tấn công đánh mạnh vào trại giặc, quân Tống thua to, tuyệt vọng phải chấp nhận giảng hòa và rút quân.

=> Kết quả : Quân giặc “Mười phần chết đến năm sáu phần”,  Quách Qùy chấp nhận giảng hòa và rút quân về nước.

Những nét độc đáo trong cách đánh giặc của Lý Thường Kiệt:

Chặn giặc ở chiến tuyến Như nguyệtDiệt thủy quân của giặc, đẩy giặc vào thế bị động.Mở cuộc tấn công khi thời cơ đếnGiặc thua nhưng lại giảng hòa với giặc.
Miinh Thư
Xem chi tiết
Hồ Hoàng Khánh Linh
30 tháng 4 2022 lúc 16:45

Tham khảo:

-Bốn anh hùng là:

+Đinh Bộ Lĩnh – dẹp loạn 12 sứ quân

+Trần Hưng Đạo – đánh tan quân xâm lược Mông-Nguyên

+Lê Lợi – đánh tan quân Minh, giành độc lập cho đất nước

+Nguyễn Huệ(Quang Trung) – Lật đổ phong kiến họ Nguyễn, Trịnh-Lê, Đánh tan quân xâm lược Xiêm Thanh, xóa bỏ ranh giới chia cắt đất nước, bảo vệ lãnh thổ của tổ quốc

-Để ghi nhớ công lao nhân dân ta đã làm 

+Lập ra nhiều đền thờ 

+Đúc tượng các anh hùng 

+Xây mộ tưởng nhớ tới các anh hùng

⇔Thể hiện lòng biết ơn sâu sắc, tưởng nhớ các vị anh hùng tài giỏi

Lê Hùng Cường
Xem chi tiết
Trần Thu Hằng
24 tháng 3 2016 lúc 23:59

* Các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa chống ngoại xâm của nhân dân Đại Việt từ thế kỉ X đến thế kỉ XV.

- Kháng chiến chống Tống thời tiền Lê (981)

- Kháng chiến chống Tống thời Lý (1075-1077)

- Kháng chiến chống Mông - Nguyên lần thứ nhất (1258)

- Kháng chiến chống Mông - Nguyên lần thứ hai (1285)

- Kháng chiến chống Mông - Nguyên lần thứ ba (1287-1288)

- Khởi nghĩa Lam Sơn - chống quân Minh (1418-1427)

* Ý nghĩa lịch sử:

- Ghi vào lịch sử dân tộc với những chiến công chói lọi

- Đập tan tham vọng bá quyền của bon phong kiến phương Bắc.

- Bảo vệ được những thành quả xây dựng đất nước của tổ tiên, giữ vững nền độc lập, tự chủ của nhân dân đại việt.

- Thể hiện tài năng lãnh đạo, tinh thần đoàn kết chiến đấu, tinh thần anh dũng của quân dân ta.

- Lòng tự hào dân tộc, niềm tin vững chắc vào sức mạnh dân tộc, vượt qua mọi khó khăn thử thách và chiến thắng vẻ vang.

* Bài học kinh nghiệm:

- Có đường lối đấu tranh đúng đắn, phát huy sức mạnh của cả dân tộc, thể hiện qua cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên.

- Kháng chiến toàn diện: kết hợp quân sự, ngoại giao, thơ văn trong kháng chiến chống Tống lần thứ hai (1075-1077)

- Kháng chiến trường kì thể hiện trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống lại quân Minh xâm lược.

- Nghệ thuật quân sự độc đáo: chớp thời cơ, thể hiện qua hầu hết các cuộc kháng chiến.

- Chủ động tấn công như trong cuộc kháng chiến chống Tống lần 2, chọn chỗ yếu của địch mà tấn công, thực hiện "vườn không nhà trống" trong kháng chiến chống Mông - Nguyên.

Minh Hiền Trần
25 tháng 3 2016 lúc 0:01
Tên triều đại, tên cuộc khởi nghĩaThời gianQuân xâm lượcNgười chỉ huyChiến thắng lớn
Tiền Lê981TốngLê HoànBạch Đằng, Chi Lăng
1075 - 1077 TốngLý Thường KiệtNhư Nguyệt
Trần1258, 1285, 1287 - 1288Mông - NguyênCác vua Trần, Trần Thủ Độ, Trần Hưng Đạo...Đông Bộ Đầu, Chương Dương, Hàm Tử, Tây Kết, Bạch Đằng
Hồ1407MinhHồ Quý LyThất bại
Khởi nghĩa Lam Sơn1418 - 1427MinhLê Lợi, Nguyễn TrãiTốt Động - Chúc Động, Chi Lăng - Xương Giang

 

*Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước và truyền thống dấu tranh giành độc lập dân tộc tốt đẹp của nhân dân ta.