Trình bày sự phát triển kinh tế của Tây Âu, nguyên nhân phát triển. Chính sách đối ngoại?
so sánh nguyên nhân phát triển kinh tế , kjoa học - kĩ thuật của mĩ , tây âu , nhật bản . rút ra điểm tương đồng và daahs giá sự thây đổi trong chính sách ngoại giao của nhật bản và tây âu qua các thời ki.
Hãy trình bày chính sách của Chính phủ Anh đối với sự phát triển kinh tế của 13 thuộc địa.
- Cấm Bắc Mĩ sản xuất nhiều loại hàng công nghiệp, cấm mở doanh nghiệp, cấm đem máy móc và thợ lành nghề từ Anh sang, đồng thời ban hành chế độ thuế khóa nặng nề.
- Các thuộc địa Bắc Mĩ không được tự do buôn bán với các nước khác và cư dân ở đây không được khai hoang những vùng đất ở miền Tây.
- Ban hành những đạo luật nhằm ngăn cản sự phát triển của kinh tế thuộc địa như : Luật hàng hải theo đó việc vận chuyển hàng hóa từ Bắc Mĩ dang Anh và ngược lại phải do tàu Anh đảm nhiệm, Luật đường,...
Nguyên nhân chung của sự phát triển kinh tế Mĩ, Nhật, Tây Âu là
A. biết sử dụng nguồn lực con người để phát triển kinh tế.
B. biết sử dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật để phát triển kinh tế.
C. biết khai thác nguồn tài nguyên, thiên nhiên để phát triển kinh tế.
D. tận dụng các nguồn lực bên ngoài.
Nguyên nhân chung của sự phát triển kinh tế Mĩ, Nhật, Tây Âu là
A. biết sử dụng nguồn lực con người để phát triển kinh tế.
B. biết sử dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật để phát triển kinh tế.
C. biết khai thác nguồn tài nguyên, thiên nhiên để phát triển kinh tế.
D. tận dụng các nguồn lực bên ngoài.
Nội dung nào dưới đây không phải là nguyên nhân góp phần thúc đẩy sự phát triển của Tây Âu thành trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới?
A. Chi phí cho quốc phòng thấp (1% GDP).
B. Áp dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật vào sản xuất.
C. Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài.
D. Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước.
Nguyên nhân phát triển kinh tế của Mỹ Tây Âu Nhật Bản và liên hệ với phát triển kinh tế của Việt Nam
Áp dụng khoa học kĩ thuật hiện đại
câu trả lời nè :
Hoạt động quân sự của Mỹ tại miền Bắc Việt Nam trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam diễn ra trong hai đợt lớn: chiến dịch Rolling Thunder (1965-1968) và chiến dịch Linebacker (1972).
**Chiến dịch Rolling Thunder (1965-1968)**:
- **Duyên cớ**:
- Mỹ cho rằng việc chống lại sự lan rộng của chủ nghĩa xã hội ở Đông Á, đặc biệt là do sự ảnh hưởng của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Cộng sản Trung Quốc, là một phần quan trọng của chiến lược đối phó với sự sáng tạo của chủ nghĩa xã hội tại khu vực này.
- Mỹ cũng cho rằng việc cản trở sự hỗ trợ của Bắc Việt Nam cho người dân miền Nam cách mạng sẽ giúp ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa xã hội ở Đông Nam Á.
**Chiến dịch Linebacker (1972)**:
- **Duyên cớ**:
- Chiến dịch Linebacker diễn ra sau khi mối quan hệ Mỹ-Soviet áp lực lên Bắc Việt Nam để thúc đẩy một thỏa thuận ngừng bắn và ký kết Hòa ước Paris.
- Bắc Việt Nam đã tăng cường viện trợ cho miền Nam, và Mỹ cho rằng Bắc Việt Nam đang cố gắng củng cố tình hình quân sự của họ để đạt được lợi thế trong cuộc đàm phán.
Nhớ rằng, bất kỳ sự cố gắng quân sự nào cũng phải dựa trên lý do và duyên cớ cụ thể, và mỗi bên đều có quan điểm và lập trường riêng. Chiến dịch Rolling Thunder và Linebacker của Mỹ đã có mục tiêu và lý do cụ thể dựa trên tình hình chính trị và quân sự tại thời điểm đó.
1: Trình bày những nét chính về sự phát triển của nền kinh tế thời Lê sơ nói chung và nông nghiệp nói riêng? Hãy chỉ ra nguyên nhân của sự phát triển đó.
-Nông nghiệp : Nhà Lê Sơ đặc biệt coi trọng và khuyến khích nông nghiệp phát triển
-Một số biện pháp :
+ Đặt ra các quan chuyên trách như : khuyến nông sứ , Hà đê sứ , Đồn điền sứ , ...
+ Cấm để ruộng hoang , đẩy mạnh khẩn hoang và lập đồn điền
+ Đặt phép quân điền , định kì chia đều ruộng công làng xã
+ Khơi kênh , đào sông đắp đê ngăn mặn , bảo vệ các công trình thủy lợi
`=>` Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng và phát triển , đời sống nhân dân ổn định
- Thủ công nghiệp : Nhiều nghề thủ công truyền thống như : dệt lụa , làm gốm , phát triển mạnh nhanh chóng . Đặc biệt là sản xuất gốm sứ theo đớn đặt hàng của thương nhân nước ngoài phát triển mạnh
- Thương nghiệp :
+ Khuyến khích lập các chợ , thúc đẩy buôn bán với nước ngoài được duy trì . Các sản phẩm như tô lụa , gốm sứ , làm thổ sản rất được ưa chuộng
a) Tại sao nói kinh tế Nam Âu chưa phát triển bằng Bắc Âu, Tây và Trung Âu?
b) Trình bày những tiềm năng phát triển của ngành du lịch ở Nam Âu?
a) Kinh tế Nam Âu
- Nông nghiệp còn chiếm khoảng 20% lực lượng lao động; sản xuất theo quy mô nhỏ. (1 điểm)
- Trình độ sản xuất công nghiệp chưa cao. I-ta-li-a có nền công nghiệp phát triển nhất trong khu vực nhưng công nghiệp cũng chỉ tập trung ở phía bắc đất nước. (1 điểm)
b) Nam Âu là nơi có nguồn tài nguyên du lịch phong phú và đặc sắc
- Nhiều công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa và nghệ thuật cổ đại. (1 điểm)
- Bờ biển đẹp, khí hậu địa trung hải đặc sắc. (1 điểm)
Trình bày sự phát triển kinh tế của Nhật Bản ( 1952-1973) và nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Nhật Bản. Từ đó hãy rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế hiện nay ?
- Sự phát triển :
+ Từ năm 1952-1960 kinh tế phát triển nhanh.
+ Từ năm 1960-1973 kinh tế Nhật phát triển thần kì.
+ Tăng trưởng kinh tế cao, năm 1960-1969 tăng trưởng 10,8% năm . Từ năm 1970 - 1973, tăng trưởng 7.8% năm. Từ một nước bại trận, chịu hậu quả chiến tranh rất nặng nề, chỉ sau một thời gian ngắn, Nhật Bản đã vươn lên thành một siêu cường kinh tế (thứ 2 sau Mĩ)
+ Đầu những năm 70, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính thế giới.
- Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển :
+ Ở Nhật Bản, con người được coi là vốn quý nhất, nhân tố quyết định hàng đầu.
+ Vai trò lãnh đạo, quản lý có hiệu quả của Nhà nước.
+ Chế độ làm việc suốt đời, chế độ hưởng lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp được coi là ba "kho báu thiêng liêng" làm cho các công ty có sức mạnh và tính cạnh tranh cao.
+ Ứng dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
+ Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp.
+ Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển.
- Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
+ Đào tạo, nâng cao trình độ nguồn nhân lực.
+ Đầu tư thích ứng cho nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật.
+ Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của nước ngoài.
+ Nhà nước có chính sách và biện pháp điều tiết kịp thời, phù hợp.