vNhận xét gì về công nghiệp ắc Mĩ? hể hiện qua các yếu tố
nào?
Tham Khảo: https://hoc24.vn/hoi-dap/question/552471.html
1)Dân số thế giới tăng nhanh vào giai đoạn nào? Nêu nguyên nhân của sự gia tăng dân số.
2)Dân số thế giới tăng nhanh gây hậu quá gì cho kinh tế, xã hội,môi trường? Hướng giải quyết tình trạng này?
3)Vì sao hầu hết các khu vực đông dân đều tập trung ven biển?
4)Môi trường đới nóng có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sản xuất nông nghiệp?
5)Giải thích tại sao đất ở vùng nhiệt đới có màu đỏ vàng?
6)Trình bày hậu quả của sự di dân tự do ở đới nóng, hãy nêu đặc điểm của môi trường nhiệt đới gió mùa ?
Giúp đc câu nào thì giúp nhá !
Nhanh nhé mình sắp kiểm tra rồi!
Cảm ơn các bạn nhiều <3
1) Dân số thế giới tăng nhanh vào những năm 50 của thế kỉ XX, khi các nước thuộc địa ở châu Á, châu Phi, Mỹ La-tin dành được độc lập, tiến bộ khoa học y tế khiến cho tỉ lệ tử vong giảm trong khi tỉ lệ sinh vẫn còn cao.
2) Khi thế giới tăng nhanh về dân số vượt quá khả năng giải quyết các vấn đề ăn, mặc, ở, học hành, việc làm,... đã trở thành gánh nặng đối với các nước có nền kinh tế chậm phát triển.
Nếu đúng xin like!
1. Em hãy nêu tên các siêu đô thị trên 8 triệu người ở Châu Âu, Châu Á, Châu Phi, Châu Mĩ
2. Hãy điền vào bảng sau:
Các kiểu môi trường |
Đặc điểm khí hậu |
Đặc điểm khác |
Môi trường nhiệt đới gió mùa |
|
|
Moi trường xích đạo ẩm |
|
|
Môi trường nhiệt đới |
|
|
3. Điền vào bảng sau:
Môi trường |
Đặc điểm khí hậu |
Thuận lợi |
Khó khăn |
Môi trường xích đạo ẩm |
|
|
|
Môi trường nhiệt đới |
|
|
|
Môi trường nhiệt đới gió mùa |
|
|
|
4. Cho biết đặc điểm daancuw của đớ nóng. Dân cư của đới nóng tăng nhanh gây sức ep tới tài nguyên và môi trường ntn? Hãy đưa ra biện pháp khắc phục.
5. Vì sao nói bức tranh di dân ở đới nóng đa dạng và phức tạp. Quá trình đo thị hóa sẽ diễn ra ntn? Cho bt tắc động của quá trình đô thị hóa tự phát ở môi trường đói nóng đối vs môi trường ở đây
6. Trình bày mối liên hệ giữa khí hậu với giới thực vật sông ngòi ở đới nóng?
7. Trình bày đặc điểm sản xuất nông nghiepj ở đới nóng
Lm giúp k vs nha. Mk tick cho. Thank nhìu.
Châu Á: Tô-ki-ô, Mum-bai, Thượng Hải, Bắc Kinh, Côn-ca-ta, Xơ-un
Châu Mĩ : Lốt An- giơ-let, Niu I-oóc, Mê- hi-cô Xi - ti, Ri - ô-đê Gia-nê -rô, Xao Pao - lô, Bu -ê - nốt Ai-ret
Châu Phi : Cai -rô, La - gốt
Châu Âu : Luân Đôn, Pa -ri, Mat - xcơ - va
4.
* Đặc điểm dân số :
- Chiếm gần 50% dân số thế giới
- Tập chung đông dân ở Nam Á , Đông Nam Á , Tây Phi và Đông Nam Braxin
- Dân số tăng nhanh -> Bùng nổ dân số
=> Tạo sức ép đối với tài nguyên môi trường và sự phát triển kinh tế , chất lượng cuộc sống
* Ảnh hưởng đến tài nguyên , môi trường
- Tài nguyên :
+ Diện tích rừng giảm
+ Đất suy giảm diện tích , bạc màu
+ Tài nguyên khoáng sản có chất lượng giảm
+ Tài nguyên nước : suy giảm lượng nước ngọt
- Môi trường :
+ Môi trường bị ô nhiễm ( nước , không khí )
+ Môi trường bị tàn phá
Môi trường | Đặc điểm tự nhiên | Thuận lợi | Khó khăn |
Xích đạo ẩm | Nhiệt độ, độ ẩm cao | Cây trồng phát triển quanh năm, có thể trồng gối vụ, xen canh nhiều loại cây |
- Các loại côn trùng, sâu bọ, mầm bệnh phát triển, gây hại cho cây trồng, vật nuôi. - Đất màu dễ bị rửa trôi. |
Nhiệt đới |
- Nhiệt độ cao, lượng mưa tương đối lớn. - Thời kì khô hạn kéo dài từ 3 đến 9 tháng. |
Khí hậu phân mùa, lựa chọn cây trồng, vật nuôi theo mùa trong năm |
- Lượng mưa tập trung vào một mùa làm tăng cường xói mòn đất và gây lũ lụt. - Nhiều thiên tai: bão, lũ, hạn hán. - Hoang mạc hóa đất đai |
Nhiệt đới gió mùa |
- Nhiệt độ cao, lượng mưa lớn. - Có thời kì khô hạn từ tháng 11 đến tháng 4. |
- Lựa chọn cây trồng, vật nuôi theo mùa trong. - Đa dạng cơ cấu cây trồng, vật nuôi |
- Mưa nhiều và mưa mùa, tăng khả năng xói mòn đất. - Có nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán. - Sâu bệnh hại phát triển mạnh. |
Hoang mạc | Khí hậu khô hạn, nhiệt độ cao, lượng mưa quanh năm thấp. |
- Có một số ốc đảo có nước có thể trồng trọt và chăn nuôi - Có một số loại cây rút ngắn thời kì sinh trưởng |
- Thiếu nước quanh năm - Khí hậu khô hạn, rất ít động, thực vật sinh sống. |
1. Em hãy cho biết dân số thế giới hiện nay như thế nào?
2. hãy cho biết những khu vực tập trung đông dân trên thế giớ? Tại sao
3. Hãy điền thông tin cần thiết vào bảng sau để thấy rõ sự khác nhau giữa 2 quần cư chính trên thế giới.
Loại hình |
Mật độ dân số |
Hoạt động kinh tế chủ yếu |
Quần cư nông thôn |
|
|
Quầ cư đô thị |
|
|
lm giúp mk vs nha. mk tick cho
1.Dân số thế giới là 6,777 tỉ người (năm 2009) .
3.
Loại hình |
Mật độ dân số |
Hoạt động kinh tế chủ yếu |
Quần cư nông thôn |
Thấp |
Nông - Lâm - Ngư nghiệp |
Quầ cư đô thị |
Cao
|
Sản xuất công nghiệp và dịch vụ |
Dân cư thế giới phân bố không đều.
- Giữa các bán cầu:
+ Giữa 2 bán cầu Bắc và Nam thì dốngố thế giới chủ yếu tập trung ở bán cầu Bắc.
+ Giữa 2 bán cầu Đông và Tây thì dân số thế giới chủ yếu tập trung ở bán cầu Đông.
+ Nguyên nhân:Do sự phân bố đất liền chênh lệch giữa các bán cầu với nhau.Châu Mỹ ở bán cầu Tây lại là nơi được phát hiện muộn nên có lịch sử khai thác muộn hơn các châu lục khác.
- Giữa các lục địa với nhau:Đa số dân cư tập trung ở lục địa á-Âu.
- Giữa các khu vực với nhau,cụ thể là:
+ Các khu vực thưa dân có mật độ dân số < 10 người/km2 là Bắc Mỹ(Canađa và phía Tây Hoa kỳ),Amadôn,Bắc Phi,Bắc á(Liên bang Nga),Trung á,Ôxtrâylia.
+ Các khu vực tập trung đông dân:Đông á,Đông nam á,Nam á,Tây và Trung Âu.
Sự phân bố dân cư không đều do tác động đồng thời của các nhân tố tự nhiên và KTXH.
* Nhân tố tự nhiên.
- Những nơi dân cư tập trung đông đúc thường là:
+ Các vùng đồng bằng châu thổ các con sông,có đất đai màu mỡ thuận lợi cho sản xuất,có địa hình bằng phẳng thuận tiện cho đi lại.
+ Các vùng có khí hậu ôn hoà,ấm áp,tốt cho sức khoẻ con người và thuận lợi cho các hoạt động sản xuất.
- Những nơi dân cư thưa thớt thường là:
+ Những nơi có địa hình địa chất không thuận lợi như vùng núi cao,đầm lầy…
+ Những nơi có khí hậu khắc nghiệt như nóng quá,lạnh quá hay khô quá…
* Nhân tố kinh tế-xã hội.
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
2.Khu vực đông dân nhất là Đông Á ngoài ra còn có các khu vực Nam Á, Đông Nam Á, Tây và Trung Âu, Tây Phi chủ yếu sinh sống ở Đồng Bằng ven biển. Người dân Đông Á sống thành chuỗi dân cư ở Đồng Bằng vì thuận tiện cho việc lưu thông qua lại, dễ thi hành tốc độ đô thị hóa cao . Dân cư chủ yếu tập trung ở các Thành Phố lớn với số dân hơn 12 triệu người, mật độ dân số rất cao thường là trên 100 người/kilômét vuông. Điều kiện tự nhiên thuận lợi và lượng mưa nhiều, khí hậu ôn đới và Cận Nhiệt Đới Gió Mùa Đông Nam Á nên dân cư tập trung rất đông đúc ở khu vực Đông Á
1,Nêu nguyên nhân , hậu quả , biện pháp của việc gia tăng dân số ?
Viết ngắn gọn và đầy đủ cho mình nha
* Nguyên nhân dân số tăng nhanh:
- Dân số nước ta tăng nhanh là do dân số nước có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên trung bình năm cao trong đó có nhiều thời kì đạt mức cao vào loại nhất thế giới: từ 1930 - 1960 tỉ lệ gia tăng dân số trung bình năm nước ta là 1,85% nhưng riêng thời kì 1939 – 1943 đạt 3,06%/năm; 1954
- 1960 đạt 3,93%/năm. Từ 1960 đến nay nhìn chung tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có xu thế giảm và ở thập kỉ 1989 - 1999 nước ta đã đạt tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,7%/năm. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên này hiện nay vẫn ở mức trung bình trên thế giới.
- Dân số nước ta có tỉ lệ gia tăng cao là do tỉ lệ sinh cao là do tỉ lệ sinh cao nhưng tỉ lệ tử có xu thế giảm dần do mức sống ngày càng cao và trình độ y tế ngày càng phát triển mạnh nên đã làm giảm tỉ lệ tử của trẻ sơ sinh.
- Dân số nước ta có tỉ lệ sinh cao là do những nguyên nhân sau:
+ Do trình độ nhận thức của người Việt Nam về lĩnh vực dân số và gia đình còn rất lạc hậu như thích đông con, thích con trai…
+ Do độ tuổi kết hôn của người Việt Nam quá sớm nên đã kéo dài thời kì sinh nở của phụ nữ.
+ Do mức sống của người Việt Nam nhiều năm qua thấp nên người lao động không có điều kiện học tập để nâng cao trình độ nhận thức đúng đắn về lĩnh vực dân số.
+ Do nước ta bị chiến tranh kéo dài nên trong suốt thời kì chiến tranh, Nhà nước ta không đặt ra vấn đề thực hiện sinh đẻ có kế hoạch như ngày nay.
Tóm lại dân số nước ta trong những năm qua tăng nhanh là do tác động tổng hợp của những nguyên nhân trên, nhưng nguyên nhân chủ yếu nhất là do trình độ nhận thức lạc hậu về dân số và gia đình.
* Hậu quả dân số tăng nhanh:
- Dân số tăng nhanh sẽ gây ra sức ép lớn của dân số với phát triển kinh tế, xã hội mà thể hiện là:
+ Ở nông thôn đất N2 bình quân trên đầu người ngày càng giảm, mức thu nhập thấp, nhiều tệ nạn xã hội xảy ra…
+ Ở thành thị nạn thất nghiệp tăng, mức thu nhập thấp và cũng xuất hiện nhiều tệ nạn xã hội.
- Dân số tăng nhanh cũng gây sức ép lớn với nâng cao chất lượng cuộc sống con người mà chất lượng cuộc sống con người thể hiện bởi 3 chỉ tiêu chính sau:
+ Mức thu nhập bình quân đầu người: khi dân số tăng nhanh -> mức thu nhập bình quân đầu người thấp (cụ thể như ở nước ta hiện nay).
+ Trình độ học thức: khi mức thu nhập thấp thì người lao động không có điều kiện để đi học nâng cao trình độ văn hoá.
+ Tuổi thọ trung bình: khi người lao động có thu nhập thấp, trình độ học thức thấp thì họ không có điều kiện chăm lo sức khoẻ cho mình -> tuổi thọ thấp.
Ba chỉ tiêu mức thu nhập, trình độ học thức , tuổi thọ trung bình thấp là hậu quả của sự gia tăng dân số.
- Dân số tăng nhanh sẽ gây sức ép lớn với khai thác, bảo vệ tài nguyên môi trường. Dân số tăng nhanh nhưng tài nguyên thiên nhiên thì có hạn dẫn đến việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên rất bừa bãi, lãng phí làm cho tài nguyên nhanh chóng cạn kiệt, môi trường suy thoái, ô nhiễm.
* Biện pháp giải quyết:
- Trước hết cần phải thực hiện triệt để sinh đẻ có kế hoạch sao cho đạt tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên xuống dưới 1,7%/năm. Thực hiện sinh đẻ có kế hoạch áp dụng tổng hợp các giải pháp chính sau:
+ Phải đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, giáo dục toàn dân thực hiện KHHGĐ.
+ Phải tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng rộng rãi các biện pháp y tế.
+ Bên cạnh tuyên truyền vận động giáo dục phải kết hợp các biện pháp xử phạt nghiêm túc với các đối tượng không thực hiện nghiêm chỉnh chính sách dân số.
- Biện pháp lâu dài đối với dân số nước ta đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội nâng cao dần mức sống và trình độ văn hoá, KHKT, dân trí cho người lao động để người lao động có thể tự điều chỉnh được vấn đề sinh đẻ có kế hoạch trong mỗi cặp vợ chồng.
1. * Nguyên nhân dân số tăng nhanh:
- Dân số nước ta tăng nhanh là do dân số nước có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên trung bình năm
cao trong đó có nhiều thời kì đạt mức cao vào loại nhất thế giới: từ 1930 - 1960 tỉ lệ gia tăng dân số
trung bình năm nước ta là 1,85% nhưng riêng thời kì 1939 – 1943 đạt 3,06%/năm; 1954
- 1960 đạt 3,93%/năm. Từ 1960 đến nay nhìn chung tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có xu thế giảm
và ở thập kỉ 1989 - 1999 nước ta đã đạt tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,7%/năm. Tỉ lệ gia tăng dân
số tự nhiên này hiện nay vẫn ở mức trung bình trên thế giới.
- Dân số nước ta có tỉ lệ gia tăng cao là do tỉ lệ sinh cao là do tỉ lệ sinh cao nhưng tỉ lệ tử có xu thế
giảm dần do mức sống ngày càng cao và trình độ y tế ngày càng phát triển mạnh nên đã làm giảm
tỉ lệ tử của trẻ sơ sinh.
- Dân số nước ta có tỉ lệ sinh cao là do những nguyên nhân sau:
+ Do trình độ nhận thức của người Việt Nam về lĩnh vực dân số và gia đình còn rất lạc hậu như
thích đông con, thích con trai…
+ Do độ tuổi kết hôn của người Việt Nam quá sớm nên đã kéo dài thời kì sinh nở của phụ nữ.
+ Do mức sống của người Việt Nam nhiều năm qua thấp nên người lao động không có điều kiện
học tập để nâng cao trình độ nhận thức đúng đắn về lĩnh vực dân số.
+ Do nước ta bị chiến tranh kéo dài nên trong suốt thời kì chiến tranh, Nhà nước ta không đặt ra
vấn đề thực hiện sinh đẻ có kế hoạch như ngày nay.
Tóm lại dân số nước ta trong những năm qua tăng nhanh là do tác động tổng hợp của những
nguyên nhân trên, nhưng nguyên nhân chủ yếu nhất là do trình độ nhận thức lạc hậu về dân số
và gia đình.
* Hậu quả dân số tăng nhanh:
- Dân số tăng nhanh sẽ gây ra sức ép lớn của dân số với phát triển kinh tế, xã hội mà thể hiện là:
+ Ở nông thôn đất N2 bình quân trên đầu người ngày càng giảm, mức thu nhập thấp, nhiều tệ
nạn xã hội xảy ra…
+ Ở thành thị nạn thất nghiệp tăng, mức thu nhập thấp và cũng xuất hiện nhiều tệ nạn xã hội.
- Dân số tăng nhanh cũng gây sức ép lớn với nâng cao chất lượng cuộc sống con người mà chất
lượng cuộc sống con người thể hiện bởi 3 chỉtiêu chính sau:
+ Mức thu nhập bình quân đầu người: khi dân số tăng nhanh -> mức thu nhập bình quân đầu
người thấp (cụ thể như ở nước ta hiện nay).
+ Trình độ học thức: khi mức thu nhập thấp thì người lao động không có điều kiện để đi học nâng
cao trình độ văn hoá.
+ Tuổi thọ trung bình: khi người lao động có thu nhập thấp, trình độ học thức thấp thì họ không
có điều kiện chăm lo sức khoẻ cho mình -> tuổi thọ thấp.
Ba chỉtiêu mức thu nhập, trình độ học thức , tuổi thọ trung bình thấp là hậu quả của sự gia tăng
dân số.
- Dân số tăng nhanh sẽ gây sức ép lớn với khai thác, bảo vệ tài nguyên môi trường. Dân số tăng
nhanh nhưng tài nguyên thiên nhiên thì có hạn dẫn đến việc khai thác sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên rất bừa bãi, lãng phí làm cho tài nguyên nhanh chóng cạn kiệt, môi trường
suy thoái, ô nhiễm.
* Biện pháp giải quyết:
- Trước hết cần phải thực hiện triệt để sinh đẻ có kế hoạch sao cho đạt tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên
xuống dưới 1,7%/năm. Thực hiện sinh đẻ có kế hoạch áp dụng tổng hợp các giải pháp chính sau:
+ Phải đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, giáo dục toàn dân thực hiện KHHGĐ.
+ Phải tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng rộng rãi các biện pháp y tế.
+ Bên cạnh tuyên truyền vận động giáo dục phải kết hợp các biện pháp xử phạt nghiêm túc với các
đối tượng không thực hiện nghiêm chỉnh chính sách dân số.
- Biện pháp lâu dài đối với dân số nước ta đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội nâng cao dần mức
sống và trình độ văn hoá, KHKT, dân trí cho người lao động để người lao động có thể tự điều
chỉnh được vấn đề sinh đẻ có kế hoạch trong mỗi cặp vợ chồng.
* Nguyên nhân:
+ Tỉ lệ sinh cao hơn tỉ lệ tử
+ Do quan niệm trọng nam khinh nữ
+ Do nền kinh tế lạc hậu cần nhiều lao động
* Hậu quả:
+ Thiếu lượng thực, thực phẩm gây ra nạn đói
+ Cạn kiệt tài nguyên môi trường
+ Gây sức ép về y tế,...
* Biện pháp:
+ Thực hiện kế hoạch hóa gia đình
+ Giảm tỉ lệ sinh
+ Phát triển KT, phát triển lao động
+ Phát triển giáo dục, tăng nhận thức cho người dân,...
Em hãy nêu một số biện pháp để giải quyết hậu quả của nạn di dân tự do?
+ Giảm tỉ lệ gia tăng dân số.
+ Phát triển kinh tế.
+ Nâng cao đời sống của người dân
+ Tiến hành đô thị hoá gắn liền với phát triển kinh tế và phân bố dân cư hợp lí.
+ Thực hiện kế hoạch đô thị hóa nông thôn
Câu 1 : cho biết các đặc điểm tự nhiên của môi trường xích đạo ẩm ?
Câu 2 : hãy phân tích những hậu quả của việc gia tăng dân số nhanh tới tài nguyên môi trường ở đới nóng và cho biết những giải pháp khắc phục các vấn đề đó
Câu 3 : Tại sao nói di cư ở đới nóng rất đa dạng và phức tạp liên hệ sự di cư ở Hải Phòng
Câu 4 : xác định giới hạn của môi trường đới nóng .Nêu những đặc điểm cơ bản và kể tên các kiểu môi trường đới nóng
Câu 5 Dựa vào lược đồ 3.3 SGK trang 11
và nhân số lượng tên các siêu đô thị trên 8 triệu dân ở đới nóng năm "2000" theo bảng sau :
Châu Lục Số Lượng Tên Các Siêu Đô Thị
Châu Á
Châu Mĩ
Châu Phi
Câu 6 : nêu những thuận lợi và khó khăn của môi trường xích đạo ẩm môi trường nhiệt đới và môi trường nhiệt đới gió mùa đối với sản xuất nông nghiệp
Câu 7 : giải thích tại sao đất ở vùng nhiệt đới có màu đỏ vàng
( Nhanh Lên Ạ , Mai Em Phải Kiểm Tra Địa 45' Rồi Ạ )
Câu 1:
-Khí hậu
+Nhiệt độ khoảng từ 25 độ C đến 30 độ C.
+Lượng mưa trung bình một năm từ 1500mm đến 2500mm, mưa quanh năm.
+Độ ẩm cao , trung bình trên 80%, nên không khí ẩm ướt , ngột ngạt.
+Thời tiết nóng ẩm quanh năm.
Câu 2:
-sự gia tăng dân số quá nhanh đã dẫn đến những hậu quả xấu như: kinh tế chậm phát triển, đời sông chậm cải thiện, tài nguyên cạn kiệt nhanh và môi trường bị ồ nhiễm nhiều.
- Biện pháp: Giảm tỉ lệ sinh
Câu 3:
+ Đa dạng: có nhiều nguyên nhân và hình thức khác nhau
+ Phức tạp: ngoài dân số đông, thiên tai, chiến tranh, yêu cầu phát triển công nghiệp , nông nghiệp và dịch vụ
Câu 4:
Vị trí địa lí:
+ Nằm trog khoảng từ chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam.
Đặc điểm:
+ Có nhiệt độ cao;
+ Gió thổi thường xuyên: Tín phong;
+ Động - thực vật phog phú và đa dạng;
+ Đây là nơi sớm tập trug đông dân trên thế giới.
Các kiểu môi trường:
+ Môi trường xích đạo ẩm;
+ Môi trường hoang mạc;
+ Môi trường nhiệt đới;
+ Môi trường nhiệt đới gió mùa.
Câu 5
Châu Mỹ : Lốt An-giơ-let; Niu I-oóc; Mê-hi-cô Xi-ti; Ri-ô đê Gia-nê-rô; Xao Pao-lô; Bu-ê-nốt Ai-ret
Châu Phi : Cai-rô; La-gốt
Châu Á: Ka-ra-si, Niu Đê-li, Côn-ca-ta, Mum-bai, Bắc Kinh, Thiên Tân, Xơ-un, Thượng Hải, Tô-ki-ô, Ô-xa-ca - Cô-bê, Ma-ni-la, Gia-cac-ta.
Câu 6
Câu 7:
Vì khi vào mùa mưa, nước mưa thấm sâu xuống đất đá. Đến mùa khô, nước lại di chuyển lên mặt đất mang theo oxit sắt, nhôm tích tụ gần mặt đất nên đất có màu vàng đỏ (đất feralit).
vẽ sơ đồ tư duy về thành phần nhân văn của môi trường
Giúp mình trả lời để mình check với câu trả lời của mình nhé ! Cám ơn
1.Bùng nổ dân số thế giới xảy ra khi nào ? Nguyên nhân và hậu quả ?
2.Sự phân bố dân cư thế giới như thế nào ?
3.Sự phân bố các chủng tộc trên thế giới như thế nào?
4.Phân biệt 2 kiểu quần cư
5.Vị trí và kể tên các kiểu môi trường đới nóng
6.Nêu đặc điểm khí hậu của môi trường nhiệt đới
7.Nêu đặc điểm khí hậu của môi trường nhiệt đới gió mùa
9. Cho biết điều kiện, vai trò thâm canh của lúa nước
10. Nêu đặc điểm nông nghiệp của đới nóng
5.+) Quần cư nông thôn:
_ Có mật độ dân số thấp.
_ Sống theo làng mạc, thôn xóm.
_ Chủ yếu là nhà sàn gắn liền với ruộng nương.
_ Sống theo quản hệ thị tộc (dòng máu).
_ Nghề chủ yếu là sản xuất nông, lâm ngư nghiệp.
+) Quần cư đô thị:
_ Có mật độ dân số cao.
_ Sống theo khối, phường.
_ Chủ yếu là nhà cao tầng, khu chung cư, biệt thự...
_ Sống trong một cộng đồng có luật pháp.
_ Nghể chủ yếu là sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
5.Các kiểu môi trường:
+ Môi trường xích đạo ẩm;
+ Môi trường hoang mạc;
+ Môi trường nhiệt đới;
+ Môi trường nhiệt đới gió mùa.
1.- Bùng nổ dân số xảy ra khi tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên hàng năm là 2.1%.
- Nguyên nhân: do các nước thuộc địa giành được độc lập, đời sống được cải thiện và những tiến bộ về y tế làm giảm nhanh tỉ lệ tử, trong khi tỉ lệ sinh vẫn còn cao.
- Hậu quả: tạo sức ép đối với việc làm, phúc lợi xã hội, môi trường, kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội…