trong nông nghiệp để tiêu diệt sâu đục thân lúa người ta thả ong mắt đỏ lên ruộng lúa . Đây là hiện tượng gì?nêu ý nghĩa sinh học và ý nghĩa thực tế của hiện tượng này
trong nông nghiệp để tiêu diệt sâu đục thân lúa người ta thả ong mắt đỏ lên ruộng lúa . Đây là hiện tượng gì?nêu ý nghĩa sinh học và ý nghĩa thực tế của hiện tượng này
+ Đây là hiện tượng khống chế sinh học
+ Ý nghĩa sinh học: làm cho số lượng cá thể của mỗi loài dao động trong 1 mức độ cân bằng. Đảm bảo sự tồn tại của các loài trong quần xã từ đó tạo nên trạng thái cân bằng sinh học trong quần xã → sự ổn định của hệ sinh thái
+ Ý nghĩa thực tế: sử dụng các loài thiên địch để tiêu diệt sâu hại lúa giúp tiết kiệm chi phí, hạn chế ô nhiễm môi trường ...
Ưu điểm và triển vọng của phương pháp vi nhân giống, nêu những thành tựu của vi nhân giống ở Việt Nam?
Ưu điểm và triển vọng của phương pháp vi nhân giống ?
* Ưu điểm: Phương pháp có hiệu quả, tăng nhanh về số lượng cá thể, đáp ứng được yêu cầu của sản xuất. Giúp cho việc bảo tồn một số nguồn gen thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
* Triển vọng: Nhằm nhân nhanh nguồn gen quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. Đối với động vật việc nhân bản vô tính để tạo cơ quan nội tạng động vật từ các tế bào đã được chuyển gen người mở ra khả năng chủ động cung cấp các cơ quan thay thế cho các bệnh nhân bị hỏng cơ quan tương ứng.
+Nêu ai trò của iệc bảo vệ tài nguyên ,thiên nhiên và tài nguyên sinh vât
+ Nêu vai trò của con người trong việc cải tạo và bảo vệ môi trường tự nhiên.
* VAI TRÒ CỦA CON NGƯỜI TRONG VIỆC CẢI TẠO VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN :
thế nào là cân bằng sinh học trong quần xã
Cân bằng sinh học trong quần xã biểu hiện ở số lượng cá thể sinh vật trong quần xã luôn luôn được không chế ở mức độ nhất định (dao động quanh vị trí cân bằng) phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường
số lượng cá thể của mỗi quần thể trong quần xã luôn luôn được khống chế ở mức độ phù hợp với khả năng của môi trường, tạo nên sự cân bằng trong quần xã
Trong thực tiễn sản xuất , cần phải làm gì để tránh sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể sinh vật , làm giảm năng suất vật nuôi , cây trồng.
Để giảm sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể sinh vật người ta thường áp dụng các biện pháp sau :
- Trong trồng trọt : trồng cây với mật độ thích hợp ,kết hợp tỉa thưa cây , chăm sóc đầy đủ , tạo điều kiện cho cây trồng phát triển tốt , năng suất cao.
- Đối với chăn nuôi : Khi đàn quá đông ,nhu cầu về nơi ăn , chỗ ở trở nên thiếu thốn , môi trường bị ô nhiễm ta cần phải tách đàn , cung cấp đầy đủ thức ăn cho chúng kết hợp vệ sinh môi trường sạch sẽ , tạo điều kiện cho vật nuôi phát triển tốt .
Trong thực tiễn sản xuất , để tránh sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể sinh vật , làm giảm năng suất vật nuôi , cây trồng,cần phải :
Cần trồng câv và nuôi động vật với mật độ hợp lí, áp dụng các kĩ thuật tỉa thưa đối với thực vật hoặc tách đàn đối với động vật khi cần thiết, cung cấp thức ản đầy đủ và vệ sinh môi trường sạch sẽ.
4.Để tránh sự cạnh tranh giữa các cá thể sinh vật làm giảm năng suất vật nuôi, cây trồng thì ta phải tạo điều kiện môi trường sống có đầy đủ thức ăn , nơi ở rộng rãi, số lượng cá thể vừa phải , tỉ lệ đực : cái phù hợp , điều kiện sống thuận lợi ....
Ngoài ra, ở thực vật có thể thực hiện tỉa thưa, ở động vật có thể thực hiện tách đàn
Vẽ lưới thức ăn gồm các SV sau:cỏ,dê,thỏ,gà,mèo rừng,cáo hổ và SV phân giải.Cho biết những SV được chòn làm mắt xích chung?
soạn bài 29: quần thể sinh vật ( theo sách thử nghiệm mới)
A.hoạt động khởi động
1.
Tập hợp các cá thể cùng loài và ở cung 1khoảng không gian
2.
Mối quan hệ hỗ trợ
B. hoạt động hình thành kiến thức
1.quần thể sinh vật
2. những đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật
a) tỉ lệ giới tính
- là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực và cái
- ý nghĩa : đảm bảo hiệu quả sinh sản
- phụ thuộc vào những yếu tố : sự tử vong giữa các cá thể đực và cái, đặc tính của loài, các nhóm tuổi của quần thể
b) thành phần nhóm tuổi
Các nhóm tuổi |
Ý nghĩa sinh thái |
Nhóm tuổi trước sinh sản |
Các cá thể lớn nhanh, do vậy nhóm náy có vai trò chủ yếu làm tăng trưởng khối lượng và kích thước của quần thể |
Nhóm tuổi sinh sản |
Khả năng sinh sản của các cá thể quyết định mức sinh sản của quần thể |
Nhóm tuổi sau sinh sản |
Các cá thể không còn khả năng sinh sản nên không ảnh hưởng tới sự phát triển của quần thể. |
c) mật độ quần thể
- là mật độ là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích.
Ví dụ:số người sống trung bình trong 1 km2 ở châu Á là: 135 người/ km2
- Mật độ quần thể có ý nghĩa sinh học rất quan trọng, như một tín hiệu sinh học, thông tin cho quần thể về trạng thái số lượng của mình nhiều hay ít để tự điều chỉnh.
- Mật độ quần thể thay đổi phụ thuộc vào những yếu tố : Chu kì sống của sinh vật, Nguồn thức ăn của quần thể, Yếu tố thời tiết, hạn hán, lụt lội…
3. ảnh hưởng của môi trường tới quần thể sinh vật
- Muỗi nhiều ở thời tiết ẩm, ấm áp do thuận lợi cho sự sinh sản nên sinh sản nhiều
- số lượng ếch nhái tăng lên vào mùa mưa
- Mùa gặt lúa chim cu gáy xuất hiện nhiều do Chim cu gáy là loại chim ăn hạt
Ví dụ:
VD1: Số lượng chuột đồng tăng mạnh vào mùa gặt, mùa thu hoạch do nguồn thức ăn dồi dào.
VD2: Vào đầu mùa mưa, khí hậu nóng ẩm cũng là lúc số lượng ruồi tăng lên nhanh chóng
4. quần thể người
-
một nước có dạng tháp dân số trẻ: |
một nước có dạng tháp dân số già |
hình tháp dân số có đáy rộng do số lượng trẻ em sinh ra hàng năm cao. Cạnh tháp xiên nhiểu và đỉnh tháp nhọn biểu hiệri ti lệ người tử vong cao. Tuổi thọ trung bình thấp
|
hình tháp dân số có đáy hẹp, đỉnh không nhọn, cạnh tháp gần như thẳng đứng, biểu thị tỉ lệ sình và tỉ lệ tử vong đều thấp. Tuổi thọ trung bình cao.
|
C) hoạt động luyện tập
3.
Cơ chế điều hòa mật độ quần thể trong trường hợp mật độ xuông thấp hoặc tăng cao duy trì trạng thái cân bằng của quần thể:
+ Khi mật độ cá thể quá cao, điều kiện sống suy giảm, trong quần thể xuất hiện nhừng dâu hiệu làm giảm số lượng cá thể như hiện tượng di cư của một bộ phận cá thể trong quần thể, giảm khả nãng sinh sản và mắn đẻ của các cá thể cái, giảm mức sống sót của các cá thể non và già,...
+ Khi mật độ cá thể giảm tới mức thấp nhất định, quần thể có cơ chế điều chỉnh số lượng theo hướng ngược lại, khả năng sinh sản và khả năng sống sót của các cá thể trong quần thể tăng cao hơn.
4.
Quần thể người có một số đậc trưng mà quần thể sinh vật khác không có là do con người có tư duy, có trí thông minh nên có khả năng tự điều chỉnh các đặc trưng sinh thái trong quần thể, đồng thời cải tạo thiên nhiên.
5.
Hình tháp dân số trẻ là hình tháp dân số có đáy rộng do số lượng trẻ em sinh ra hàng năm cao. Cạnh tháp xiên nhiểu và đỉnh tháp nhọn biểu hiệri ti lệ người tử vong cao. Tuổi thọ trung bình thấp
Hình tháp dân số già là hình tháp dân số có đáy hẹp, đỉnh không nhọn, cạnh tháp gần như thẳng đứng, biểu thị tỉ lệ sình và tỉ lệ tử vong đều thấp. Tuổi thọ trung bình cao.
6.
Phát triển dân số hợp lí là điều kiện để phát triển bền vững của mỗi Quốc gia, tạo sự hài hòa giừa phát triển kinh tế - xã hội với sử dụng hợp lí tài nguyên, môi trường của đất nước.
Phát triển dân số hợp lí là không dể dân sô' tăng quá nhanh dẫn tới thiếu nơi ở, nguồn thức ãn, nước uống, ô nhiễm môi trường, tàn phá rừng và các tài nguyên khác.
Phát triển dân số hợp lí là nhằm mục đích đảm bảo tốt chất lượng cuộc sông của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội, mọi người trong xă hội đều được nuôi dưỡng, chăm sóc và có điều kiện phát triển tốt.
-tỉ lệ giới tính của quần thể sinh vật thay đổi phụ thuộc vào những yếu tố:điều kiện sống của môi trường, đặc điểm sinh sản, sinh lí và tập tính của loài
tỉ lệ giới tính của quần thể sinh vật là tỉ lệ giữa số cá thể đực và cái trong quần thể
Vì sao quần thể người lại có một số đặc điểm mà quần thể sinh vật khác không có ?
Ngoài đặc điểm sinh học như những quần thể sinh vật khác , quần thể người có những đặc điểm kinh tế - xã hội mà quần thể sinh vật khác không có . Đó là do con người có hệ thần kinh phát triển cho phép con người có lao động và tư duy , có óc sáng tạo , luôn làm việc có mục đích định trước , khai thác cải tạo thiên nhiên , bắt thiên nhiên phục vụ mục đích chính mình .
Quần thể người có một số đậc trưng mà quần thể sinh vật khác không có là do con người có tư duy, có trí thông minh nên có khả năng tự điều chỉnh các đặc trưng sinh thái trong quần thể, đồng thời cải tạo thiên nhiên.
Quần thể người có một số đậc trưng mà quần thể sinh vật khác không có là do con người có tư duy, có trí thông minh nên có khả năng tự điều chỉnh các đặc trưng sinh thái trong quần thể, đồng thời cải tạo thiên nhiên.
Ý nghĩa của việc phát triển dân số hợp lí của mỗi quốc gia ?
Phát triển dân số hợp lí là không để dân số phát triển quá nhanh dẫn đến thiếu ở nơi ở,
nguồn thức ăn , nước uống , gây ô nhiễm môi trường , tài nguyên thiên nhiên bị khai thác kiệt quệ , thiếu trường học , bệnh viện , thiếu kiến thức về các lĩnh vực khoa học kĩ thuật , dẫn đến đói nghèo.... Việc phát triển dân số hợp lí nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống cho mỗi cá nhân , mỗi gia đình và toàn xã hội nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên , môi trường của đất nước để mọi người trong xã hội đều được môi trường chăm sóc , có điều kiện phát triển tốt.