Nấm hoại sinh có vai trò như thế nào trong tự nhiên ?
Nấm hoại sinh có vai trò như thế nào trong tự nhiên ?
Trả lời: Nấm hoại sinh có vai trò rất quan trọng trong tự nhiên. Vì nấm hoại sinh là một khâu trong chu trình chuyển hóa vật chất trong tự nhiên. Tất cả các xác chết của động thực vật đều được nấm hoại sinh phân giải thành chất vô cơ đơn giản. Vừa giải quyết việc ùn tắc các xác chết trên mặt đất, vừa cung cấp chất vô cơ cho cây xanh sử dụng làm nguyên liệu tổng hợp chất hữu cơ .Các chất hữu cơ này là nguồn sống của mọi sinh vật trên Trái Đất.
Nấm hoại sinh có vai trò rất quan trọng trong tự nhiên. Vì nấm hoại sinh là một khâu trong chu trình chuyển hóa vật chất trong tự nhiên. Tất cả các xác chết của động thực vật đều được nấm hoại sinh phân giải thành chất vô cơ đơn giản. Vừa giải quyết việc ùn tắc các xác chết trên mặt đất, vừa cung cấp chất vô cơ cho cây xanh sử dụng làm nguyên liệu tổng hợp chất hữu cơ .Các chất hữu cơ này là nguồn sống của mọi sinh vật trên Trái Đất.
Nấm hoại sinh có vai trò rất quan trọng trong tự nhiên. Vì nấm hoại sinh là một khâu trong chu trình chuyển hóa vật chất trong tự nhiên. Tất cả các xác chết của động thực vật đều được nấm hoại sinh phân giải thành chất vô cơ đơn giản. Vừa giải quyết việc ùn tắc các xác chết trên mặt đất, vừa cung cấp chất vô cơ cho cây xanh sử dụng làm nguyên liệu tổng hợp chất hữu cơ .Các chất hữu cơ này là nguồn sống của mọi sinh vật trên Trái Đất.
Trình bày đặc điểm hô hấp của chim bồ câu thể hiện sự thích nghi đối với đời sống bay lượn
Hô hấp nhờ hệ thống túi khí hoạt động theo cơ chế hút đẩy tạo nên một dòng khí liên tục đi qua các ống khí trong phổi theo chiều nhất định, nên sử dụng được nguồn ôxi với hiệu suất cao, nhất là trong khi bay.
Hô hấp nhờ hệ thống túi khí hoạt động theo cơ chế hút đẩy tạo nên một dòng khí liên tục đi qua các ống khí trong phổi theo chiều nhất định, nên sử dụng được nguồn ôxi với hiệu suất cao, nhất là trong khi bay.
-Phổi gồm một mạng ống khí dày đặc tạo nên một bề mặt trao đổi hkí rất rộng
-Hệ thống túi khí phân nhánh ( 9 túi)
- Túi khí làm giảm khói lượng và ma sát khi bay
Trình bày đặc điểm sinh sản của chim bồ câu
Chim bồ câu trống có cơ quan giao cấu tạm thời (do xoang huyệt các lộn ra), thụ tinh trong, đẻ 2 trứng/1 lứa, trứng có vỏ đá vôi. Trứng thì được cả chim trống và chim mái ấp, chim non yếu, được nuôi bằng sữa diều của chim bố mẹ.
Bạn học tốt nhé!
Chim bồ câu trống có cơ quan giao cấu tạm thời (do xoang huyệt các lộn ra), thụ tinh trong, đẻ 2 trứng trên 1 lứa, trứng có vỏ đá vôi. Trứng thì được cả chim trống và chim mái ấp, chim non yếu, được nuôi bằng sữa diều của chim bố mẹ.
chim bồ câu trống có cơ quan giao cấu tạm thời , thụ tinh trong ,đẻ hai trứng một lứa , trứng có vỏ đá vôi. trứng đc cả chim trống và chim mái ấp , chim non yếu ,đc nuôi bằng sữa diều của mẹ
6. Trình bày những nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học và biện pháp bảo vệ
Trình bày những biểu hiện suy giảm và các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học ở nước ta
Những nguyên nhân suy giảm
Suy giảm về số lượng loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm.
Biện pháp bảo vệ
– Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên.
– Ban hành Sách đỏ Việt Nam nhằm bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng.
– Quy định việc khai thác để đảm bảo sử dụng lâu dài các nguồn lợi sinh vật của đất nước.
1. vì sao động vật có xương sống có 2 vòng tuần hoàn lại được coi là tiến bộ hơn động vật có xương sống chỉ có 1 vòng tuần hoàn?
2. Chứng minh hình thức sinh sản hữu tính tiến bộ hơn hình thức sinh sản vô tính.
3. Chứng minh thú mỏ vịt là mắt xích trung gian giữa động vật bậc thấp cuyển lên lớp thú.
4. Giải thích sự tiến hóa của hình thức sinh sản hữu tính? Cho VD.
5. Động vật có vai trò gì? Động vật có những tác hại như thế nào?
2.sự tiến hóa hình thức sinh sản hữu tính
- Sự đẻ trứng kèm theo thụ tinh ngoài kém hoàn chỉnh hơn so với sự đẻ trứng thụ tinh trong
- Sự đẻ con là hình thức sinh sản hoàn chỉnh hơn so với sự đẻ trúng vì phôi được phát triển trong cơ thể mẹ nên an toàn hơn .
- Sự đẻ con ở thú ( thai sinh ) . Đó là dinh dưỡng của phôi nhờ nhau thai nên không phụ thuộc vào môi trường .
4. Giải thích sự tiến hóa hình thức sinh sản hữu tính
- Sự đẻ trứng kèm theo thụ tinh ngoài kém hoàn chỉnh hơn so với sự đẻ trứng thụ tinh trong
- Sự đẻ con là hình thức sinh sản hoàn chỉnh hơn so với sự đẻ trúng vì phôi được phát triển trong cơ thể mẹ nên an toàn hơn .
- Sự đẻ con ở thú ( thai sinh ) . Đó là dinh dưỡng của phôi nhờ nhau thai nên không phụ thuộc vào môi trường .
Cơ chế điều hòa hoạt động của tuyến giáp
Hoocmon của tuyến giáp là Tirôxin. Sự điều hòa hoạt động của tuyến yên với tuyến giáp như sau:
- Khi cơ thể thiếu tirôxin; tuyến yên sẽ tiết ra hoocmon TSH kích thích tuyến giáp sản sinh hoocmon làm tăng nồng độ Tirôxin trong máu.
- Khi cơ thể thừa tirôxin; tuyến yên sẽ giảm tiết hoocmon TSH; tuyến giáp sẽ giảm dần hoạt động và đưa nồng độ tirôxin về trạng thái ban đầu.
Khi quá trình trên bị rối loạn hoặc ăn uống thiếu iot; tuyến giáp sẽ ngừng tiết Tirôxin; tuyến yên vẫn tiết hoocmon kích thích tuyến giáp hoạt động gây phì đại tuyến tạo thành bệnh bướu cổ. Hoặc khi cơ chế thần kinh bị rối loạn; tuyến yên tiết hoocmon khiến cho tuyến giáp hoạt động không ngừng gây nên bệnh Bazơđô.
Hoocmôn tuyến giáp là tirôxin (TH), trong thành phần có iốt. Hoocmôn này có vai trò quan trọng trong trao đổi chất và quá trình chuyển hóa các chất trong tế bào.
Khi thiếu iốt trong khẩu phần ăn hàng ngày, tirôxin không tiết ra, tuyến yên sẽ tiết hoocmón thúc đáv tuyến giáp tăng cường hoạt động gây phì đại tuyến là nguyên nhân của bệnh bướu cổ. Trẻ bị bệnh sẽ chậm lớn, trí não kém phát triển. Người lớn hoạt động thần kinh giảm sút, trí nhớ kém.
Bệnh Bazơđô do tuyến giáp hoạt động mạnh, tiết nhiều hoocmôn làm tăng cường trao đổi chất, tăng tiêu dùng ôxi, nhịp tim tăng, người bệnh luôn trong trạng thái hồi hộp, căng thẳng, mất ngủ, sút cân nhanh.
Do tuyến hoạt động mạnh nên cũng gây bướu cổ, mắt lồi do tích nước (phù nề) ở các tổ chức sau cầu mắt.
Ngoài ra tuyến giáp còn tiết hoocmôn canxitônin cùng với hoocmôn của tuyến cận giáp tham gia điều hòa canxi và phôtpho trong máu.
Đặc điểm sinh sản của chim và thằn lằn khác nhau như thế nào ? Theo em , quá trình sinh sản của chim bồ câu tiến hóa hơn loài bò sát ở điểm nào ?
Thằn lằn | chim | |
SINH SẢN |
-Mỗi lứa đẻ từ 5- 10 tháng - Đẻ trứng xuống các hốc đất -Trứng có vỏ dai bao bọc -COn non tự đi kiếm mồi |
- Mỗi lứa đẻ 2 trứng -Chim bố , mẹ thay nhau ấp trứng -Con non được chim bố , mẹ nuôi = sữa diều - Trứng có vỏ đá vôi bao bọc |
Theo em , quá trình sinh sản của chim bồ câu tiến hóa hơn loài bò sát ở điểm nào ?
Trứng có vỏ đá vôi => phôi được bao bọc tốt và phát triển an toàn hơn
Âp trứng => phôi phát triển ít lệ thuộc vào mt
Nuôi con => giúp tăng tỉ lệ tồn tại ở chim non
Đặc điểm sinh sản:
Chim bồ câu | Thằn lằn |
- Thụ tinh trong | - Thụ tinh trong |
- Đẻ và ấp trứng | - Đẻ trứng, phôi phát triển phụ thuộc và nhiệt độ môi trường |
Quá trình sinh sản ở chim bồ câu tiến hóa hơn lớp bò sátở chỗ:
- Có bộ phận giao phối tạm thời → gọn nhẹ cho cơ thể.
- Trứng có nhiều noãn hoàn và có vỏ đá vôi bao bọc → tăng dinh dưỡng của trứng, tỉ lệ nở cao, bảo vệ trứng.
- Đẻ số lượng ứng vừa phải (2 quả) → tăng dinh dưỡng của trứng, tỉ lệ nở cao.
Mô tả dấu hiệu của người bị bệnh Bazơđô thể hiện trên mặt và cổ
Mô tả dấu hiệu của người bị bệnh Bazơđô thể hiện trên mặt và cổ
+mắt lồi
+tóc tơ, mỏng
+cổ có bướu
Mặt: tóc tơ,mong,mắt lồi
Cổ:bướu cổ
Tay : cơ teo,run
Phần thân:vã mồ hôi,tim đập nhanh,tăng cung lượng tim,sút cân,kinh thưa/ko đều
Bướu giáp lớn, thường lan tỏa, tương đối đều, mềm, đàn hồi hoặc hơi cứng, có thể có rung miu tâm thu, thổi tâm thu tại bướu, nếu bướu lớn có thể chèn ép các cơ quan lân cận. Một số biểu hiện rối loạn vận mạch vùng cổ (đỏ, da nóng, tăng tiết mồ hôi), vẫn có một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân không có bướu giáp lớn (liên quan kháng thể).
Hội chứng nhiễm độc giáp:Các dấu chứng này thường tỉ lệ với nồng độ hormon giáp với nhiều cơ quan bị ảnh hưởng.
Tim mạch: Hồi hộp, nhịp tim nhanh, loạn nhịp khó thở khi gắng sức lẫn khi nghỉ ngơi. Ở các động mạch lớn, mạch nhảy nhanh và nghe tiếng thổi tâm thu, huyết áp tâm thu gia tăng (tăng cung lượng tim) so với huyết áp tâm trương, hiệu áp gia tăng, trường hợp nặng suy tim loạn nhịp, phù phổi, gan to, phù hai chi dưới.
Thần kinh cơ: Run rõ ở bàn tay là triệu chứng dễ nhận biết và nổi bật kèm theo yếu cơ. Bệnh nhân thường mệt mỏi, dễ kích thích thay đổi tính tình, dễ cảm xúc, nói nhiều, bất an, không tập trung tư tưởng, mất ngủ.
Rối loạn vận mạch ngoại vi, mặt khi đỏ khi tái, tăng tiết nhiều mồ hôi, lòng bàn tay, chân ẩm. Phản xạ gân xương có thể bình thường, tăng hoặc giảm. Đặc biệt dấu yếu cơ, teo cơ, dấu ghế đẩu (Tabouret), yếu cơ hô hấp gây khó thở, yếu cơ thực quản làm khó nuốt hoặc nói nghẹn.
Ở người trẻ tuổi triệu chứng tim mạch thường nổi bật, trong khi người lớn tuổi ưu thế triệu chứng thần kinh và tim mạch.
Dấu hiệu tăng chuyển hóa: Tăng thân nhiệt, luôn có cảm giác nóng, tắm nhiều lần trong ngày, gầy nhanh, uống nhiều nước, khó chịu nóng, lạnh dễ chịu. Ngoài ra có các biểu hiện rối loạn chuyển hóa calci gây tăng calci máu hoặc hiện tượng loãng xương ở người lớn tuổi sau mãn kinh gây biến chứng, xẹp đốt sống, gãy xương tự nhiên, viêm quanh các khớp.
Biểu hiện tiêu hóa: ăn nhiều (vẫn gầy), tiêu chảy đau bụng, nôn mửa, vàng da.
Tiết niệu sinh dục: Tiểu nhiều, giảm tình dục, rối loạn kinh nguyệt, vô sinh, liệt dương và chứng vú to nam giới.
Da và cơ quan phụ thuộc: Ngứa, có biểu hiện rối loạn sắc tố da, có hiện tượng bạch ban ở lưng bàn tay và các chi; tóc khô, hoe, mất tính mềm mại rất dễ rụng; rụng lông; các móng tay, chân giòn dễ gãy.
Tuy nhiên cũng cần phân biệt trên lâm sàng hai nhóm triệu chứng để chỉ định điều trị phù hợp.
Thần kinh giao cảm: Nhịp tim nhanh, run tay, tăng huyết áp tâm thu, tăng phản xạ, khóe mắt rộng, nhìn chăm chú, hồi hộp, trầm cảm, kích thích và lo âu.
Nhiễm độc giáp: Tăng tiêu thụ oxy, ăn nhiều, sụt cân, rối loạn tâm thần, nhịp nhanh, tăng co bóp cơ tim, giảm đề kháng hệ thống mạch máu.
Biểu hiện ngoài tuyến giáp Thương tổn mắt:Thường hay gặp là lồi mắt. Có 2 loại: lồi mắt giả và lồi mắt thật (lồi mắt nội tiết), có thể không liên quan đến mức độ nhiễm độc giáp hoặc độc lập với điều trị. Vì thế có thể xảy ra sau quá trình điều trị nhất là phẫu thuật hoặc điều trị phóng xạ.
Lồi mắt giả: Tổn thương không thâm nhiễm liên quan đến bất thường về chức năng do tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm, tăng thyroxin gây tăng co kéo cơ nâng mi làm khoé mắt rộng ra.
Lồi mắt thật (lồi mắt nội tiết): Tổn thương thâm nhiễm liên quan đến các thành phần hốc mắt gây bệnh mắt nội tiết trong bối cảnh tự miễn trong bệnh Basedow gây thương tổn cơ vận nhãn và tổ chức sau hốc mắt. Bệnh lí mắt thường phối hợp gia tăng nồng độ kháng thể kháng thụ thể TSH (kích thích). Theo phân loại của Hội giáp trạng Mỹ (American Thyroid Association) các biểu hiện ở mắt được phân độ như sau:
Độ 0: Không có dấu hiệu và triệu chứng.
Độ I: Không có triệu chứng, có dấu co kéo mi trên, mất đồng vận giữa nhãn cầu và trán, giữa nhãn cầu và mi trên (ưu thế triệu chứng này liên quan đến nhiễm độc giáp, hồi phục sau khi bình giáp).
Độ II: Ngoài các dấu hiệu của độ I, còn có cảm giác dị vật ở trong mắt, sợ ánh sáng (Photophobie), chảy nước mắt, phù mí mắt, sung huyết và sưng kết mạc... (thâm nhiễm cơ và tổ chức hốc mắt, nhất là tổ chức quanh hốc mắt).
Độ III: Lồi mắt thật sự, dựa vào độ lồi nhãn cầu do tẩm nhuận sau tổ chức hốc mắt (tẩm nhuận hốc mắt từ 3 - 4mm (lồi nhẹ); từ 5-7mm (lồi vừa) và 8mm (lồi nặng). Cần lưu ý về phương diện lâm sàng nên dựa vào yếu tố chủng tộc để đánh giá vì độ lồi nhãn cầu bình thường đánh giá qua thước Hertel của người da vàng là 16-18mm, da trắng 18-20mm và da đen 20-22mm..
Độ IV: Thương tổn cơ vận nhãn.
Độ V: Thương tổn giác mạc.
Độ VI: Giảm hoặc mất thị lực do thương tổn thần kinh thị.
Để đánh giá một cách tương đối trung thực về sự tẩm nhuận sau hốc mắt cũng như đánh giá điều trị cần siêu âm nhãn cầu.
Phù niêm:Tỉ lệ gặp 2-3%, thường định vị ở mặt trước cẳng chân, dưới đầu gối, có tính chất đối xứng. Vùng thương tổn dày (không thể kéo lên) có đường kính vài cm, có giới hạn. Da vùng thương tổn hồng, bóng, thâm nhiễm cứng (da heo), lỗ chân lông nổi lên, mọc thưa, lông dựng đứng (da cam), bài tiết nhiều mồ hôi. Đôi khi thương tổn lan tỏa từ chi dưới đến bàn chân.
To các đầu chi:Đầu các ngón tay và các ngón chân biến dạng hình dùi trống, liên quan đến màng xương, có thể có phản ứng tổ chức mềm, tái và nhiệt độ bình thường phân biệt với bệnh phổi mạn. Ngoài ra có dấu chứng tiêu móng tay (onycholysis).
Ngoài các biểu hiện trên còn tìm thấy một số dấu hiệu của các bệnh lí tự miễn phối hợp khác đi kèm như suy vỏ thượng thận, suy phó giáp, tiểu đường, nhược cơ nặng, trong bối cảnh bệnh đa nội tiết tự miễn
Đa dạng sinh học động vật ở môi trường đới nóng ,đới lạnh và nhiệt đới gió mùa
Đdsh đới lạnh
Khí hậu lạnh, đóng băng: thực vật thưa thớt, thấp lùn
Động vật gồm ít loài có những thích nghi đặc trưng
Đại diện: gấu, chim cánh cụt
+ cấu tạo
. Bộ lông và lớp mỡ dày-> giữ nhiệt, dự trữ năng lượng chống rét
. Lông màu trắng-> lẫn với tuyết, che mắt kẻ thù
+ tập tính
. Ngủ đông, di cư về mùa đông-> tiết kiệm năng lượng tránh rét
. Hoạt động ban ngày (mùa hạ)-> tận dụng nguồn nhiệt
Đdsh đới nóng
Khí hậu rất nóng, khô, thực vật thấp nhỏ, xơ xác
Động vật gồm ít loài có những thích nghi đặc trưng
Đại diện: lạc đà,chuột nhảy
+ cấu tạo
. Bướu mỡ-> dự trữ nước
. Màu lông nhạt, giống màu cát-> lẫn tránh kẻ thù
+ tập tính
. Họat động ban đêm, chui rúc sâu trong cát
. Khả năng đi xa nhịn khát
Đdsh nhiệt đới gió mùa
Khí hậu nóng ẩm phù hợp với sự sống của mọi loài sinh vật
Động vật rất đa dạng và phong phú-> có số loài lớn
Chúc bạn đạt được kết quả như ý muốn!
1. Cấu tạo dơn vị chức năng của thận.
2. Trình bày cấu tạo da. Các hình thức rèn luyện da.
3. Nêu cấu tạo và chức năng các bộ phận của tai.
4. Cấu tạo của cầu mắt.
1. Cấu tạo của thận
Mỗi quả thận dài khoảng 10 – 12.5 cm, rộng 5–6 cm, dày 3–4 cm và nặng khoảng 170g, có một bờ lồi, một bờ lõm và được bọc bới vở xơ. Ở bờ lõm có một chỗ lõm sâu gọi là rốn thận là nơi mạch máu và các tổ chức thận liên quan. Thận gồm 2 vùng: vùng ngoài cùng là phần vỏ (có màu hồng tới đỏ hay đỏ sẫm) dày khoảng 7 – 10mm, vùng kế tiếp là phần tủy là một khoang rỗng được gọi là bể thận hay tháp thận.
Hai quả thận nằm sát phía lưng của thành khoang bụng, hai bên cột sống ( ngang đốt ngực T11 đến đốt thắt lưng L3). Thận phải nhỏ hơn và nằm thấp hơn thận trái khoảng 1 đốt sống. Thận được giữ chắc trong bụng nhờ hệ thống cân vùng thận (lớp cân gồm 2 lá bọc thận). Rốn thận là chính giữa bờ cong phía trong, nơi đó có mạch máu đến và đi ra khỏi thận, có ống niệu, có dây thần kinh. Bổ dọc một quả thận ta thấy bên trong gồm hai phần: phần chính giữa là bể thận có chứa mô mỡ, các mạch máu và dây thần kinh, phần xung quanh đặc gồm hai lớp, bên ngoài là lớp vỏ đỏ xẫm do có nhiều mao mạch và các cấu trúc dạng hạt là cầu thận. Lớp tuỷ ở trong màu nhạt là lớp hình tháp của thận
Mỗi quả thận của người được cấu tạo từ hơn một triệu đơn vị thận. Đơn vị thận vừa là đơn vị cấu tạo vừa là đơn vị chức năng.
Chức năng của thận :
Các quả thận đóng vai trò là bộ lọc máu tự nhiên trong cơ thể, và các chất thải theo niệu quản được dẫn đến bàng quang để thải ra ngoài. Trong việc tạo ra nước tiểu, các quả thận bài tiết các chất thải như urê, acid uric và amoniac; thận cũng có nhiệm vụ tái hấp thụ nước, glucose, và các axít amin. Thận cũng sản xuất các hóc môn như calcitriol, renin, và erythropoietin.
Quá trình lọc máu và bài tiết nước tiểu ở thận
4, cấu tạo của cầu mắt : cầu mắt gồm có 3 lớp:
- màng cứng : có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt , phía trước của màng cứng là màng giáp trong suốt để ánh sáng đi vào cầu mắt.
- màng mạch : có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành 1 phòng tối trong cầu mắt .
- màng lưới : chứa các tế bào thụ cảm thị giác.