Soạn thảo văn bản

PHẦN TẬP LÀM VĂN:

Câu 1:

Trình bày các đặc điểm của văn bản nghị luận.

- Cho biết luận điểm, luận cứ và cách lập luận trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ( Hồ Chí Minh). Nhận xét về sức mạnh thuyết phục của bài văn ấy.

Câu 2: Nê các bước lập ý cho bài văn nghị luận.

Câu 3: Tìm hiểu đề và lập ý cho đề bài: Chớ nên tự phụ.

Helppppp meeeee!!!

buithianhthoVũ Minh TuấnHoàng Minh NguyệtMinh Ankhongbietem!Thảo PhươngThinh NguyễnHồ Bảo Trâm Phạm Phương LinhNguyễn Anh Thơ giúp e với ạ !!!

Miinhhoa
16 tháng 3 2020 lúc 20:05

hay bn gửi nhầm box rồi nha

có thể đăng lại vào box văn ,mn sẽ giúp đỡ bn !

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Nguyễn Anh Thơ
17 tháng 3 2020 lúc 10:14
Câu 1: Luận điểm:

Là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định hay phủ định, thường có các từ là, có, không thể, chẳng hạn…được diễn đạt dễ hiểu, sáng tỏ và nhất quán.

Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành một khối. Để có sức thuyết phục, luận điểm cần phải đúng đắn, chân thực và đáp ứng nhu cầu thực tế.

Trong một bài văn nghị luận, luận điểm có thể có các cấp độ khác nhau. Tùy nội dung vấn đề và cách lập luận của người viết mà bài văn có thể có một luận điểm chính, luận điểm trung tâm và các luận điểm phụ. Việc xác định được hệ thống, các cấp độ của luận điểm trong văn bản là một yêu cầu cấp thiết chứng tỏ khả năng thâu tóm, hiểu sâu vấn đề à kỹ năng tư duy logic của người đọc.

Luận cứ:

Luận cứ cũng là một yếu tố không thể thiếu khi nhắc tới đặc điểm của văn nghị luận.

Luận cứ là những lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm.

Để bài viết có sức thuyết phục cao, người viết phải đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng để người đọc tin vào vấn đề người viết nêu ra.

Lí lẽ là những đạo lí, lí lẽ phải được thừa nhận, nêu ra là được đồng tình. Dẫn chứng là sự vật, sự việc, nhân chứng, bằng chứng để chứng minh làm sáng tỏ, xác nhận cho luận điểm.

Dẫn chứng đưa ra phải xác thực, tiêu biểu, đáng tin và không thể bác bỏ. Lí lẽ và dẫn chứng phải đáng tin cậy mới làm cho luận cứ vững chắc.

Luận cứ phải chân thực, đúng đắn, tiêu biểu mới làm cho luận điểm có sức thuyết phục.

Trong quá trình tìm hiểu văn bản nghị luận, để tìm hiểu, phân tích đánh giá được tính đúng đắn của luận điểm thì việc phân tích luận cứ là một thao tác hết sức quan trọng và cần thiết.

Lập luận:

Nếu như lí lẽ của bài văn nghị luận thể hiện ở hệ thống luận điểm thì lập luận là cách thức trình bày lí lẽ. Nên đặc điểm của văn nghị luận là Lập luận

Lập luận: là cách tổ chức vận dụng lí lẽ, dẫn chứng sao cho luận điểm được nổi bật và có sức thuyết phục. Lập luận bao gồm các cách suy lý, quy nạp, diễn dịch, so sánh, phân tích, tổng hợp sao cho luận điểm đưa ra là hợp lý, không thể bác bỏ. Lập luận có ở khắp trong bài văn nghị luận.

Để đánh giá cái hay, sức thuyết phục của văn bản nghị luận cần phải phân tích, đánh giá, chứng minh được mức độ chặt chẽ sắc bén của lập luận và sự hợp lí của cách thức lập luận mà tác giả lựa chọn.

Nghệ thuật lập luận phụ thuộc rất nhiều vào cách nêu vấn đề, cách dẫn dắt người đọc, người nghe với nhiều thủ pháp như so sánh, đối chiếu, đưa số liệu, nêu dẫn chứng thực tế…

Nghệ thuật lập luận còn phụ thuộc vào cách hành văn, giọng văn, cách dùng từ, đặt câu. Do nhu cầu lập luận, trong văn nghị luận thường phải dùng đến những từ như: tuy nhiên, giả sử, nếu như, tóm lại, nói chung…gọi là hệ thống từ lập luận

Để viết được một bài văn nghị luận hay là rất khó, vì tạo nên một bài văn nghị luận cần nhiều yếu tố khác nhau. Luận điểm, luận cứ và lập luận đều là những yếu tố không thể thiếu khi nói tới đặc điểm của văn nghị luận, quyết định hàng đầu đến chất lượng bài văn. Thiếu các yếu tố này không thể tạo nên một bài văn nghị luận đích thực. Hy vọng bài viết đem đến cho các bạn những thông tin hữu ích về đặc điểm của văn bản nghị luận.

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Nguyễn Anh Thơ
17 tháng 3 2020 lúc 10:24

Câu 1: Cho biết luận điểm, luận cứ và cách lập luận trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ( Hồ Chí Minh). Nhận xét về sức mạnh thuyết phục của bài văn ấy.

Luận điểm : “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”

Những luận điểm được đưa ra:

• Tinh thần yêu nước trong lịch sử các triều đại.

• Tinh thần yêu nước trong kháng chiến chống Pháp.

> Các dẫn chứng trên được đưa ra theo trình tự thời gian (quá khứ – hiện tại), không gian (miền ngược – miền xuôi, trong nước – nước ngoài), …

Lập luận :

Bố cục chặt chẽ.

• Dẫn chứng chọn lọc, trình bày theo trình tự thời gian, dẫn chứng giàu sức thuyết phục.

• Cách diễn đạt trong sáng, hình ảnh so sánh độc đáo.

Luận cứ:

- Dân ta có một --> Truyền thống quý báu --> cứ mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng... lũ cướp nước
- Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại --> Bà Trưng, Bà Triệu,...--> chúng ta phải ghi nhớ
- Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng--> từ...đến...-->đều giống nhau nơi lòng yêu nước
- Bổn phận của chúng ta--> giải thích, tuyên truyền, tổ chức lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước...kháng chiến

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Nguyễn Anh Thơ
17 tháng 3 2020 lúc 10:31

Câu 1 :

NX : Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là đoạn trích trong văn kiện Báo cáo chính trị do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày tại Đại hội lần thứ II của Đản lao động Việt Nam họp tại Việt Bắc tháng 2 năm 1951, trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.

Qua đoạn trích này, tác giả khẳng định lòng yêu nước là một truyên thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Lòng yêu nước đó được thể hiện rõ ràng và rực rỡ nhất trong những cuộc chiến đấu chống ngoại xâm. Đoạn trích cũng phản ánh thái độ trân trọng, tự hào của tác giả trước truyên thống ấy.

Phần mở bài nêu lên vấn đề được đưa ra nghị luận : Dân ta có lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta… nó nhấn chìm tát cả lũ bán nước và lũ cướp nước. Trong cuộc sống chiến đấu và xây dựng, biểu hiện của lòng yêu nước rất phong phú và đa dạng. Ở bài viết này, tác giả nhấn mạnh đến lòng yêu nước trong các cuộc kháng chiến chống xâm lăng bởi nó bởi nó được bộc lộ mạnh mẽ nhất, cụ thể nhất. Đặc điểm lịch sử của đất nước ta là luôn phải đương đầu với giặc nên rất cần lòng yêu nước và tinh thần xả thân vì nước. Trên thực tê, cuộc kháng chiến chống Pháp đang diễn ra quyết liệt, đòi hỏi phải phát huy cao độ tinh thần thi đua yêu nước của toàn dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhiệt liệt biểu dương những gương sáng về lòng yêu nước.

Để khẳng định sức mạnh vĩ đại của lòng yêu nước, tác giả đã mượn một hình ảnh hoành tráng có tính chất tượng trưng để so sánh : … lòng yêu nước kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mội sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. Lòng yêu nước được nhắc lại nhiều lần (bằng đại từ thay thế nó), kết hợp các động từ có khả năng gợi cảm lớn như : kết thành, lướt qua, nhấn chìm… làm nổi bật sức mạnh không gì ngăn cản nổi của lòng yêu nước. Âm hưởng hào hùng của câu văn làm rung động trái tim muôn người. Cảm xúc sôi nổi, nhiệt thành, khâm phục và rất đỗi tự hào của Chủ tịch Hồ Chí Minh bộc lộ rõ trong từng câu từng chữ.

Ở phần thân bài, để chứng minh cho nhận định trên,tác giả đã đưa ra những chứng cứ hùng hồn trong lịch sử giữ nước và trong thực tế cuộc kháng chiến chống Pháp để chứng minh.Đó là những tấm gương yêu nước sáng soi muôn đời của các vị anh hùng dân tộc nổi tiếng:

Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta.Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng,Bà Triệu,Trần Hưng Đạo,Quang Trung,Lê Lợi… Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc,vì các vị ấy là tiêu biều của một dân tộc anh hùng.

Bốn ngàn năm dựng nước và giữ nước cùa dân tộc ta là bốn ngàn năm kế thừa và phát huy liên tục truyền thống yêu nước.Lòng yêu nước như một mạch ngầm thiêng liêng không bao giờ cạn trong dòng máu mỗi người dân tộc Việt.Giờ đây,nó được biểu hiện thành những hành động thiết thực.

Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ,từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vù tạm chiến,từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi,ai cũng một lòng mồng nàn yêu nước ghét giặc.Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc,đến những công chức ở địa phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội,từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải,cho đến các bà mẹ chiến sĩ và nhân dân thi đua tăng gia sản xuất,không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến,cho đến những đồng bào miền chủ quyên đồng bảo bào cho chính phủ,… Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi làm việc nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.

Trong đoạn cuối văn bản tác giả đã sử dụng nghệ thuật so sánh đặc sắc để cụ thể hóa khái niệm trừu tượng,giúp người đọc người nghe hiểu được một cách dễ dàng:

Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý được trưng bày trong tủ kính,trong bình pha lê,rõ ràng dễ thấy.Nhưng cũng có khi cất giấu kính đáo trong rương trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày.Nghĩa ra là phải ra sức giải thích tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công cuộc yêu nước,công việc kháng chiến.

Bác đã phân tích rõ hai trạng thái của tinh thần yêu nước là tiềm tàng.kín đáo và sôi nổi mãnh liệt.

Bằng nghệ thuật lập luận chặt chẽ,bố cục rõ ràng và hệ thống dẫn chứng chân thực,bài văn có sức thuyết phục rất lớn.Nhiều thủ pháp nghệ thuật tác giả sử dụng nhưng so sáng,liệt kê,lập cấu trúc và hàng loạt động từ có khả năng gợi cảm cao… Làm cho câu văn trở nên nhịp nhàng,cân đối,khỏe khoắn.Do vậy mà âm hưởng bài văn hào hùng như âm hưởng của một lời hịch kêu gọi,khích lệ toàn dân đoàn kết một lòng đánh đuổi xâm lăng bảo vệ chủ quyền độc lập thiêng liêng cuả Tổ quốc.

Bài văn đã thổi bùng ngọn lửa yêu nước trong lòng mỗi người dân.Truyền thống anh dũng,bất khuất là cơ sở vững chắc bảo đảm cho cuộc kháng chiến chống Pháp đi đến thắng lợi cuối cùng.Ngày nay,bài văn trên vẫn còn nóng bỏng tính thời sự,có tác dụng động viên nhân dân Việt Nam vững bước trên con đường xây dựng và bảo vệ đất nước thân yêu.

BẠN CÓ THỂ LỌC RA NHỮNG SỐ ĐOẠN NHA! MK CHÉP TỪ GIÁO ÁN RA NÊN CŨNG KO BT LỌC THẾ NÀO CHO HAY NÊN MÌNH CHÉP HẾT VÀO

HƠI DÀI THÔNG CẢM NHA BẠN !bucminh

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Nguyễn Anh Thơ
17 tháng 3 2020 lúc 10:33

Câu 2: Nê các bước lập ý cho bài văn nghị luận.

-Muốn lập dàn ý bài văn nghị luận, cần nắm chắc yêu cầu của đề bài, từ đó tiến hành các bước: tìm hệ thống luận điểm, luận cứ; sắp xếp, triển khai hệ thống ý đó theo một trật tự hợp lí, có trọng tâm.

-Dàn ý của một bài văn nghị luận cũng được triển khai thành ba phần:

+ Mở bài: Giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề.

+ Thân bài: Triển khai lần lượt các luận điểm, luận cứ.

+ Kết bài: Nhấn mạnh ý nghĩa hoặc mở rộng vấn đề.

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Nguyễn Anh Thơ
17 tháng 3 2020 lúc 10:36

Câu 3: Tìm hiểu đề và lập ý cho đề bài: Chớ nên tự phụ.

Tìm hiểu đề văn chớ nên tự phụ:

Vấn đề: khuyên con người không nên tự phụ vì tính tự phụ mang lại rất nhiều tác hại. Đối tượng và phạm vị bàn luận: tính tụ phụ cũng những tác hại của nó. Khung hướng của đề là phủ định. Để có thể làm tốt đề này người viết cần có thái độ phê phán thói tự phụ, kiêu căng khẳng định vốn ham học hỏi, biết người biết ta.

Để làm một bài văn nghị luận cần xác định đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của bài văn nghị luận để không làm sai đề

Bài làm:

1. Xác định luận điểm:
Cho đề bài: Chớ nên tự phụ.
Em tán thành ý kiến tự phụ là một thói xấu của con người. Chúng ta không nên tự phụ mà nên khiêm tốn, thật thà, tạo nên cái đẹp cho nhân cách con người.

Những luận điểm phụ tương đồng:

Tự phụ khiến cho bản thân cá nhân không biết mình là ai. Tự phụ luôn kèm theo thái độ khinh bỉ, thiếu tôn trọng những người khác. Tự phụ khiến cho mọi người xa lánh, chê trách.

2. Tìm luận cứ:
Tự phụ tức là tự đánh giá quá cao tài năng thành tích của mình, do đó coi thường mọi người, kể cả người trên mình.

Người ta khuyên chớ nên tự phụ bởi làm như vậy:

Mình không biết mình. Bị mọi người khinh ghét.

Tự phụ có hại:

Cắt đứt quan hệ của mình với người khác. Việc làm của mình không có sự hợp tác của mọi người dễ dẫn đến sai lầm và không hiệu quả. Gây nên nỗi buồn cho chính mình. Khi thất bại thường tự ti.

Tự phụ có hại cho:

Chính người tự phụ. Với mọi quan hệ khác.

Các dẫn chứng:

Nên lấy từ thực tế trường lớp, hoàn cảnh quanh mình. Tự xét những lúc mình đã tự phụ. Một số dẫn chứng mà mình đã đọc qua sách báo. Chẳng hạn, ở truyện cổ tích: Đại phú Thạch Sùng thiếu mảnh vỡ của nồi đất kho cá bát sành mà cơ nghiệp lẫn thân xác đi đời. Chưa đậu ông Nghè đã đe hàng tổngcho nên biến thành cọp dữ...

3. Xây dựng lập luận:

Nên bắt đầu tự việc định nghĩatự phụ là gì. Tiếp đó làm nổi bật một số nét tích cách cơ bản của kẻ tự phụ. Sau đó mới nói tác hại của nó.

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa

Các câu hỏi tương tự
Nguyễn Quỳnh Chi Mê-nu
Xem chi tiết
Khương Trà My
Xem chi tiết
Hạ Khánh Linh
Xem chi tiết
Phùng Thị Ánh Linh
Xem chi tiết
Hạ Khánh Linh
Xem chi tiết
HA MY UYEN
Xem chi tiết
Tâm Lê
Xem chi tiết
Ngọc Bích Dương thị
Xem chi tiết
Nguyễn Thị Yến Nhi
Xem chi tiết