a) U1 = I1.R1 = 0,6.6 = 3,6V
=> U = U1 = U2 = 3,6V
b) Rtđ = \(\dfrac{R_1.R_2}{R_1+R_2}\) = \(\dfrac{6.12}{6+12}\) = 4Ω
Im = \(\dfrac{U}{R_{tđ}}\) = \(\dfrac{3,6}{4}\) = 0,9A
Tóm tắt :
\(R_1=6\Omega\)
\(R_2=12\Omega\)
\(I_1=0,6A\)
a) \(U_{AB}=?\)
b) \(I_{mc}=?\)
GIẢI :
a) Hiệu điện thế giữa hai đầu mạch điện trở R1 là :
\(U_1=R_1.I_1=6.0,6=3,6\left(V\right)\)
Mà : R1 //R2 nên :
\(U_1=U_{AB}=3,6V\)
Vậy hiệu điện thế giữa hai đầu AB của đoạn mạch là 3,6V.
b) Cường độ dòng điện qua điện trở R2 là:
\(I_2=\dfrac{U_{AB}}{R_2}=\dfrac{3,6}{12}=0,3\left(A\right)\)
Ta có : R1 //R2 nên :
\(I_{mc}=I_1+I_2=0,6+0,3=0,9\left(A\right)\)
Vậy cường độ dòng điện qua mạch chính là 0,9A.