vai tro nganh giun tron
Vai trò của giun tròn
1. Lợi ích
- Giúp đa dạng hệ sinh thái xanh.
2. Tác hại
- Giun đũa gây hại cho sức khỏe con người: ăn thức ăn trong dạ dày, gây tắc ruột, tắc ống mật và còn tiết ra độc tố gây hại cho cơ thể người và có thể lây lan cho người khác.
- Giun móc câu: kí sinh ở tá tràng con người và dẫn đến tình trạng xanh xao và vàng vọt.
- Giun rễ lúa: ký sinh ở rễ của cây lúa, gây thối rễ và dần dần làm lá úa và chết cả cây.
- Giun kim: kí sinh ở ruột già của người đặc biệt là ở trẻ em. Vào ban đêm, giun cái tìm đến hậu môn để đẻ trứng tạo cảm giác ngứa ngáy.
* Vai trò của ngành ruột khoang:
- Trong tư nhiên:
+ Tạo vẻ đẹp thiên nhiên: San hô, hải quỳ
+ Có ý nghĩa sinh thái đối với biển: các rạn san hô là nơi ở cho nhiều sinh vật biển
- Đối với đời sống :
+ Làm đồ trang trí , trang sức : San hô
+ Làm thưc phẩm có giá trị : Sứa sen, sứa rô
+ Hoá thạch san hô góp phần nghiên cứu địa chất.
+ Cung cấp nguyên liệu đá vôi: San hô đá
- Tác hại:
+ Một số loài gây độc và ngứa cho con người: Sứa
+ San hô tạo đá ngầm ảnh hưởng đến giao thông
Anh thấy câu hỏi này có vấn đề á em!
- nucleotit trên mạch khuôn:
TAX XXX GTX AXT TTA XXG
- nucleotit trên mạch bổ sung
ATG GGG XAG TGA AAT GGX
a. Tuy rất khác nhau về kích thước, hình dạng và lối sống nhưng các loài ruột khoang đều có chung đặc điểm: cơ thể đối xứng tỏa tròn, ruột dạng túi, cấu tạo thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào, đều có tế bào gai để tấn công và tự vệ
b. Tập đoàn trùng roi dù có nhiều tế bào nhưng vẫn chỉ là một nhóm động vật đơn bào vì mỗi tế bào vẫn vận động và dinh dưỡng độc lập. Tập đoàn trùng roi được coi là hình ảnh của mối quan hệ về nguồn gốc giữa động vật đơn bào và động vật đa bào.
Tham khảo :
Số loại NST X khác nhau về 3 gen 1, 2, và 4 là: 2 x 2 x 3 = 12
Số loại NST Y về gen 4 là: 3
Số kiểu gen về gen thứ 3 là: 4 + 4C2 = 10 kiểu gen
Số kiểu gen ở giới XX: (12 + 12C2) x 10 = 780
Số kiểu gen ở giới XY: 3 x 12 x 10 = 360
Vậy tổng số kiểu gen trong quần thể là: 360 + 780 = 1140
- Để xây dựng được tháp tuổi người ta dựa vào số lương cá thể ở các nhóm tuổi : trước sinh sản , trong quá trình sinh sản và sau sinh sản
- Thay đổi tháp tuổi theo mục đích của con người cần điều chỉnh tỉ lệ sinh nở , tỉ lệ giới tính và điều kiện chăn nuôi.
- Ếch có 2 giai đoạn phát triển đó là giai đoạn nòng nọc sống dưới nước, và giai đoạn trưởng thành sống ở bờ nước.
- Giai đoạn trưởng thành có lợi cho mùa màng, vì ở giai đoạn này, ếch sử dụng các loại côn trùng gây hại cho mùa màng để làm thức ăn, do đó giúp cho các loài cây trồng không bị sâu hại phá hoại.