Câu 2. Trình bày nguyên nhân bùng nổ các cuộc khởi nghĩa giành độc lập trước thế kỉ X? Hiện nay nhiều đường phố, trường học, di tích lịch sử… mang tên hay là nơi thờ phụng Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí… Điều này gợi cho em suy nghĩ gì?
Câu 2. Trình bày nguyên nhân bùng nổ các cuộc khởi nghĩa giành độc lập trước thế kỉ X? Hiện nay nhiều đường phố, trường học, di tích lịch sử… mang tên hay là nơi thờ phụng Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí… Điều này gợi cho em suy nghĩ gì?
Nguyên nhân bùng nổ các cuộc khởi nghĩa giành độc lập trước thế kỷ X:
- Chính sách cai trị tàn bạo của các triều đại phong kiến phương Bắc:
+ Bóc lột tô thuế nặng nề.
+ Áp bức, đồng hóa về văn hóa.
+ Đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân.
- Tinh thần yêu nước và ý chí độc lập, tự chủ của nhân dân ta:
+ Không chịu khuất phục trước ách đô hộ.
+ Luôn mong muốn giành lại độc lập, tự do cho đất nước.
Điều này gợi cho em:
Trên khắp dải đất hình chữ S, chúng ta dễ dàng bắt gặp những con đường, trường học, di tích lịch sử mang tên các vị anh hùng dân tộc như Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí,... Đây không chỉ là cách thể hiện lòng biết ơn, sự tôn vinh đối với những người đã có công lao to lớn trong việc dựng nước và giữ nước mà còn mang nhiều ý nghĩa sâu sắc khác.
Đầu tiên, việc đặt tên các địa danh theo tên các vị anh hùng dân tộc là cách để ghi nhớ công lao của họ, nhắc nhở thế hệ trẻ về lịch sử hào hùng của dân tộc. Nhờ vậy, mỗi người Việt Nam sẽ luôn tự hào về truyền thống yêu nước, ý chí độc lập, tự chủ của dân tộc ta.
Thứ hai, đây là một cách giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ. Khi được học tập và sinh hoạt trong những môi trường mang tên các vị anh hùng, các em sẽ được tiếp thêm động lực để học tập, rèn luyện, noi theo gương sáng của cha ông.
Cuối cùng, việc đặt tên các địa danh theo tên các vị anh hùng dân tộc còn thể hiện tinh thần đoàn kết của dân tộc. Các vị anh hùng dân tộc đã tập hợp nhân dân, đoàn kết một lòng đánh giặc ngoại xâm. Đây là bài học quý giá cho thế hệ trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay.
nêu các chính sách cai trị của thời kì phong kiến phương bác đối với nướcta
H
E
L
P
a) Về bộ máy cai trị
- Năm 179 TCN, Triệu Đà chiếm được Âu Lạc.
- Các triều đại phương Bắc sáp nhập nước ta vào lãnh thổ Trung Quốc, chia thành các đơn vị hành chính như châu - quận, dưới châu - quận là huyện. Từ sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng, chính quyền từ cấp huyện trở lên đều do người Hán nắm giữ.
00:00PreviousPlayNext 00:00 / 03:10MuteSettingsFullscreenCopy video urlPlay / PauseMute / UnmuteReport a problemLanguageShareVidverto Player
- Áp dụng pháp luật hà khắc và thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta.
Sơ đồ tổ chức chính quyền đô hộ của nhà Hán ở nước ta từ sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Luyện tập
Các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ nước ta được đánh dấu từ sự kiện lịch sử nào?
Nhà Tấn tấn công nước Văn Lang.Nhà nước Văn Lang sụp đổ.Triệu Đà chiếm được Âu Lạc.Khởi nghĩa Hai Bà Trưng.b) Về kinh tế- Chiếm ruộng đất của nhân dân Âu Lạc để lập thành ấp, trại và bắt dân ta cày cấy.
- Áp đặt chính sách tô thuế nặng nề.
- Nắm độc quyền sắt và muối, bắt dân ta cống nạp nhiều vải vóc, hương liệu, sản vật quý.
c) Về văn hóa - xã hội
- Chính quyền phong kiến phương Bắc đều thực hiện chính sách đồng hóa dân tộc Việt trong suốt thời Bắc thuộc:
Đưa người Hán ở cùng với người Việt.Bắt nhân dân ta phải theo phong tục, luật pháp của người Hán.Xóa bỏ những tập quán lâu đời của người Việt.- Chúc bạn học giỏi và đc điểm 10 nha!!!!nêu ý nghĩa của câu ca dao : "dù ai đi ngược về xuôi nhớ ngày dỗ tổ mùng 10 tháng 3"
- Bạn tham khảo nhé!!!!!
Ca dao tục ngữ “Dù ai đi ngược về xuôi, nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba” thể hiện sự quan tâm và tôn trọng đối với ngày kỷ niệm của tổ tiên và ôn nhớ người đã qua đời. Dòng chữ này thường được dùng để nhắc nhở con cháu hãy thể hiện lòng hiếu kính và tôn trọng đối với tổ tiên của họ bằng cách duy trì và tổ chức các lễ kỷ niệm vào ngày giỗ tổ.
- Chúc bạn học tốt nhaaaaaaaaa!!!!!!!
Những phong tục tập quán của người Việt trong thời kì Bắc thuộc còn tồn tại đến ngày nay? Em có suy nghĩ gì về cuộc đấu tranh bảo vệ bản sắc văn hóa của dân tộc Việt
Một số phong tục tập quán của người Việt mà ngày nay vẫn được duy trì và thực hiện:
1. Lễ hội truyền thống như Tết Nguyên Đán, lễ hội mùa xuân, lễ hội đền chùa.
2. Phong tục cưới hỏi truyền thống như lễ rước dâu, lễ rước hỏi, lễ ăn hỏi.
3. Phong tục tâm linh như thờ cúng tổ tiên, thờ cúng các vị thần linh, lễ hội tưởng nhớ người đã khuất.
Về cuộc đấu tranh bảo vệ bản sắc văn hóa của dân tộc Việt, đây là một phần quan trọng của việc duy trì và phát triển văn hóa dân tộc. Việt Nam là một đất nước có nền văn hóa đa dạng và phong phú, việc bảo vệ bản sắc văn hóa giúp tôn vinh và bảo tồn những giá trị truyền thống, đồng thời cũng giúp xây dựng và phát triển văn hóa hiện đại phù hợp với thời đại.
Cuộc đấu tranh bảo vệ bản sắc văn hóa của dân tộc Việt cần sự đồng lòng của toàn bộ cộng đồng, sự chấp nhận và tôn trọng giữa các thế hệ, cũng như sự hỗ trợ và khuyến khích từ các cơ quan chính phủ và tổ chức xã hội. Đồng thời, việc kết hợp giữa bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống với việc tiếp nhận và hòa nhập với văn hóa hiện đại cũng là một yếu tố quan trọng để bảo vệ bản sắc văn hóa của dân tộc Việt.
câu 1 vẽ sơ đồ tổ chức nhà nước hi lạp và la mã cổ đại. từ sơ đồ nêu điểm giống và khác nhau của 2 nhà nức này
câu 2 nêu đặc điểm về điều kiện tự nhiên vị trí địa lí của khu vự đông nam á
câu 3 lập bảng so sánh nhà nước văn lang và nhà nước âu lạc theo các tiêu trí : thời gian hình thành, tên nước, kinh đô, người đứng đầu, phạm vi lãnh thổ
câu 4 trình bày đời sống vật chất và tinh thần của cư dân văn lang âu lạc
câu 5 nêu chính sách cai trị của triều đại phong kiến phương bắc trên lĩnh vực chính trị, văn hóa xã hội
Câu 2:
Vị trí địa lí
- Nằm ở phía đông nam của châu Á, trong khoảng vĩ độ từ 28°B đến 10°N và trong khoảng kinh độ từ 92°Đ đến 152°Đ.
- Vị trí tiếp giáp:
+ Phía bắc giáp khu vực Đông Á;
+ Phía tây giáp khu vực Nam Á và vịnh Ben-gan;
+ Phía đông giáp Thái Bình Dương;
+ Phía nam giáp Ôxtrâylia và Ấn Độ Dương.
Điều kiện tự nhiên:
(*) Địa hình:
- Đa dạng:
+ Đông Nam Á lục địa: nhiều dãy núi cao chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam hoặc Bắc - Nam, xen giữa là các thung lũng rộng, ven biển có đồng bằng phù sa màu mỡ.
+ Đông Nam Á hải đảo: ít đồng bằng màu mỡ, chủ yếu là địa hình đồi núi, có nhiều đảo và quần đảo.
- Biển:
+ Biển Đông là một biển lớn, diện tích trên 3 triệu km², có nhiều đảo, quần đảo và có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, quốc phòng.
+ Vùng biển Đông Nam Á có nhiều tài nguyên thiên nhiên, là nơi có nhiều ngư trường lớn, có trữ lượng dầu mỏ, khí đốt và khoáng sản tiềm năng.
- Khí hậu:
+ Nhiệt đới gió mùa: Nóng ẩm, mưa nhiều, có sự phân biệt mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô
+ Khí hậu xích đạo: Nóng ẩm, mưa quanh năm.
- Sông ngòi: Hệ thống sông ngòi dày đặc:
+ Sông Mê Kông, sông Cửu Long, sông Chao Phraya, sông Irrawaddy,...
+ Có giá trị lớn về giao thông, thủy lợi, cung cấp nước sinh hoạt,...
- Tài nguyên thiên nhiên: Phong phú và đa dạng
+ Rừng rậm: Rừng rậm nhiệt đới, nơi sinh sống của nhiều loài động thực vật quý hiếm.
+ Khoáng sản: Than đá, dầu mỏ, sắt, thiếc,...
Đánh giá về chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phướng Bắc?
Mục đích:
- Bóc lột nhân dân ta về kinh tế, cung cấp nhân lực, tài nguyên cho chính quốc.
- Đồng hóa văn hóa, áp đặt tư tưởng, luật pháp của họ lên nhân dân ta.
- Xóa bỏ ý thức dân tộc, biến nước ta thành một phần lãnh thổ của họ.
Cách thức thực hiện
- Về kinh tế:
+ Áp đặt tô thuế nặng nề.
+ Cướp bóc tài nguyên thiên nhiên.
+ Nắm độc quyền một số ngành nghề quan trọng.
- Về văn hóa:
+ Đưa người Hán sang sinh sống, truyền bá văn hóa Hán.
+ Áp dụng luật pháp, phong tục tập quán của người Hán.
+ Cấm đoán các hoạt động văn hóa truyền thống của người Việt.
- Về chính trị:
+ Chia cắt, sáp nhập nước ta vào lãnh thổ của họ.
+ Đặt quan lại cai trị, áp đặt hệ thống luật pháp của họ.
+ Đàn áp các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta.
Kết quả:
- Về kinh tế:
+ Nhân dân ta lâm vào cảnh bần cùng, thiếu thốn.
+ Nền kinh tế kiệt quệ, chậm phát triển.
- Về văn hóa:
+ Một số giá trị văn hóa truyền thống bị mai một.
+ Nguy cơ đồng hóa văn hóa.
- Về chính trị:
+ Mất đi độc lập, tự chủ.
+ Nạn tham nhũng, bóc lột.
+ Nảy sinh nhiều cuộc khởi nghĩa chống lại ách đô hộ.
=> Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc là tàn bạo, bất nhân. Nó đã gây ra nhiều hậu quả nặng nề cho đất nước và nhân dân ta. Tuy nhiên, chính sách cai trị này cũng đã cho thấy lòng yêu nước và ý chí độc lập của nhân dân ta, dẫn đến nhiều cuộc khởi nghĩa chống giặc ngoại xâm và giành thắng lợi.
Mục đích:
- Bóc lột nhân dân ta về kinh tế, cung cấp nhân lực, tài nguyên cho chính quốc.
- Đồng hóa văn hóa, áp đặt tư tưởng, luật pháp của họ lên nhân dân ta.
- Xóa bỏ ý thức dân tộc, biến nước ta thành một phần lãnh thổ của họ.
Cách thức thực hiện
- Về kinh tế:
+ Áp đặt tô thuế nặng nề.
+ Cướp bóc tài nguyên thiên nhiên.
+ Nắm độc quyền một số ngành nghề quan trọng.
- Về văn hóa:
+ Đưa người Hán sang sinh sống, truyền bá văn hóa Hán.
+ Áp dụng luật pháp, phong tục tập quán của người Hán.
+ Cấm đoán các hoạt động văn hóa truyền thống của người Việt.
- Về chính trị:
+ Chia cắt, sáp nhập nước ta vào lãnh thổ của họ.
+ Đặt quan lại cai trị, áp đặt hệ thống luật pháp của họ.
+ Đàn áp các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta.
Kết quả:
- Về kinh tế:
+ Nhân dân ta lâm vào cảnh bần cùng, thiếu thốn.
+ Nền kinh tế kiệt quệ, chậm phát triển.
- Về văn hóa:
+ Một số giá trị văn hóa truyền thống bị mai một.
+ Nguy cơ đồng hóa văn hóa.
- Về chính trị:
+ Mất đi độc lập, tự chủ.
+ Nạn tham nhũng, bóc lột.
+ Nảy sinh nhiều cuộc khởi nghĩa chống lại ách đô hộ.
=> Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc là tàn bạo, bất nhân. Nó đã gây ra nhiều hậu quả nặng nề cho đất nước và nhân dân ta. Tuy nhiên, chính sách cai trị này cũng đã cho thấy lòng yêu nước và ý chí độc lập của nhân dân ta, dẫn đến nhiều cuộc khởi nghĩa chống giặc ngoại xâm và giành thắng lợi.
:))
Câu 1. Trong suốt thời kì Bắc thuộc, người Việt vẫn nghe và nói hoàn toàn bằng
A. tiếng Hán. B. tiếng Việt.
C. tiếng Anh. D. tiếng Thái.
Câu 2. Ý nào đưới đây không đúng khi nói về sức sống của nền văn hoá bản địa thời Bắc thuộc?
A. Người Việt vẫn bảo tồn và nói tiếng Việt.
B. Tín ngưỡng thờ cúng tố tiên vẫn được duy trì.
C. Các nghi lễ gần với nông nghiệp như cày tịch điền vẫn được duy trì.
D. Tục búi tóc, nhuộm răng đen, ăn trầu,... vẫn được bảo tồn.
Câu 3. Ý nào dưới đây không phản ánh đúng chính sách đồng hoá dân tộc của các triều đại phong kiến phương Bắc?
A. Mở nhiều trường học đế dạy cho người Việt.
B. Tìm cách xoá bỏ các tập tục lâu đời của người Việt.
C. Du nhập chữ Hán và tư tưởng Nho giáo vào nước ta.
D. Đưa người Hán sang ở lẫn với người Việt, bắt người Việt theo phong tục,
tập quán của người Hán.
Câu 4. Tín ngưỡng truyền thống nào vẫn được người Việt duy trì trong suốt thời Bắc thuộc?
A. Thờ thần tài. B. Thờ Đức Phật.
C. Thờ thánh A-la. D. Thờ cúng tổ tiên.
Câu 5. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng nguyên nhân thắng lợi của chiến thắng Bạch Đằng (938)?
A. Quân Nam Hán chủ quan, hiếu chiến, không thông thạo địa hình.
B. Nhân dân Việt Nam có tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh bất khuất.
C. Quân Nam Hán lực lượng không đông, khí thế kém cỏi, vũ khí thô sơ.
D. Tài thao lược và vai trò chỉ huy của Ngô Quyền và các tướng lĩnh khác.
Câu 6. Thông tin nào dưới đây không chính xác về sông Bạch Đằng?
A. Đây là con đường thuỷ tốt nhất để đi vào nước ta.
B. Chảy giữa thị xã Quảng Yên (Quảng Ninh) và huyện Thuỷ Nguyên (Hải Phòng).
C. Địa hình xung quanh có nhiều cồn gò, bãi, đầm lầy,... giúp bố trí lực lượng quân thuỷ, bộ cùng chiến đấu chặn giặc thuận lợi.
D. Lòng sông hẹp và nông, mực nước vùng cửa sông lúc thuỷ triều cao nhất và thấp nhất không chênh lệch nhiều.
Câu 7. Chiến thắng nào đã chấm dứt vĩnh viễn thời kì Bắc thuộc và mở ra kỉ nguyên độc lập, tự chủ lâu dài trong lịch sử dân tộc Việt Nam?
A. Chiến thắng Bạch Đằng (938). B. Chiến thắng Bạch Đằng (981).
C. Trận chiến tại Đông Bộ Đầu (1258). D. Trận chiến trên sông Như Nguyệt.
Câu 8. Ngô Quyền đã lựa chọn địa điểm nào làm trận địa chống quân Nam Hán xâm lược?
A. Vùng cửa sông Tô Lịch. B. Vùng cửa sông Bạch Đằng.
C. Làng Ràng (Thanh Hóa). D. Núi Nưa (Thanh Hóa).
1. Phần Địa lí (2,0 điểm)
Câu 1. Trên bề mặt Trái Đất có bao nhiêu đới ôn hòa?
A. 4. B. 5. C. 2. D. 3.
Câu 2. Trên Trái Đất nước mặn chiếm khoảng
A. 30,1%. B. 2,5%. C. 97,5%. D. 68,7%.
Câu 3. Nước biển và đại dương có mấy sự vận động?
A. 5. B. 3. C. 2. D. 4.
Câu 4. Loại gió nào sau đây thổi thường xuyên trong khu vực đới nóng?
A. Tây ôn đới. B. Gió mùa. C. Tín phong. D. Đông cực.
Câu 5. Đặc điểm nào sau đây không đúng với khí hậu đới nóng?
A. Góc chiếu của ánh sáng Mặt Trời rất nhỏ.
B. Lượng mưa trung bình từ 1000 - 2000 mm.
C. Gió Tín phong thổi thường xuyên quanh năm.
D. Nắng nóng quanh năm và nền nhiệt độ cao.
Câu 6. Nguyên nhân chủ yếu sinh ra sóng là do
A. gió thổi. B. núi lửa. C. thủy triều. D. động đất.
Câu 7: Loại khí liên quan trực tiếp đến sự hô hấp của con người là:
A. Khí Oxi B. Khí Các bon C. Khí Nitơ D. Khí Hiđrô.
Câu 8: Lớp Ôzôn có tác dụng gì?
A. Ngăn cản ánh sáng C. Ngăn cản tia cực tím
B. Ngăn cản sao băng D. Ngăn can nhiệt độ
II. PHẦN TỰ LUẬN (6,0 điểm)
1. Phần Lịch sử (2,0 điểm)
Trong thời kì Bắc thuộc Nhân dân ta đã tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Hoa như thế nào để phát triển văn hóa dân tộc. Hãy cho biết những phong tục của người Việt trong thời Bắc thuộc vẫn được duy trì đến ngày nay?
2. Phần Địa lí (4,0 điểm)
Câu 1( 2.0 điểm). Trình bày phạm vi hoạt động, đặc điểm khí hậu của đới nóng.
Câu 2( 1,0 điểm). Em hãy nêu một số hoạt động mà bản thân và gia đình có thể làm để góp phần ứng phó biến đổi khí hậu.
Câu 3( 1,0 điểm). Trình bày những hậu quả của nguồn nước ngọt đang bị suy giảm về số lượng và ô nhiễm?
Phần Lịch sử
1 B
2 C
3 A
4 D
5 C
6 D
7 A
8 B
nhan xet ve tinh than dau tranh chong xam luoc cua nhan dan ta thoi ki bac thuoc
Nhìn chung, tinh thần đấu tranh chống xâm lược của nhân dân ta thời kỳ Bắc thuộc là một truyền thống quý báu, một biểu tượng sáng ngời của lòng yêu nước và ý chí độc lập dân tộc. Tinh thần này được thể hiện qua các cuộc khởi nghĩa liên tiếp nổ ra, tiêu biểu như Hai Bà Trưng, Lý Bí, Mai Hắc Đế, Phùng Hưng, Khúc Hạo, Ngô Quyền,... Tất cả đều xuất phát từ lòng yêu nước nồng nàn, ý chí độc lập dân tộc kiên cường, tinh thần đoàn kết và lòng dũng cảm, mưu trí của nhân dân ta.
Tinh thần này đã góp phần bảo vệ nền độc lập dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
giup mik voi ak: em rut ra y nghia lich su tu cac cuoc khoi nghia tieu bieu cua nhan dan ta the ki X
anh vừa trả lời xong, em vào lại câu hỏi cũ để xem nha
giup mik nhe, em rut ra y nghia lich su tu cac cuoc khoi nghia tieu bieu cua nhan dan ta the ki X
Lịch sử Việt Nam thế kỷ 10 ghi dấu những cuộc khởi nghĩa oanh liệt chống ách thống trị của phong kiến phương Bắc, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Khúc Hạo (905 - 918) và Ngô Quyền (938). Những cuộc khởi nghĩa này mang ý nghĩa lịch sử vô cùng to lớn, thể hiện tinh thần quật khởi, ý chí độc lập, tự chủ mãnh liệt của dân tộc ta.
Có thể thấy rõ, các cuộc khởi nghĩa khẳng định tinh thần yêu nước, ý chí độc lập, tự chủ của dân tộc. Sau hơn 1000 năm chịu ách đô hộ của phong kiến phương Bắc, nhân dân ta không cam chịu kiếp sống nô lệ, liên tục nổi dậy đấu tranh giành độc lập. Các cuộc khởi nghĩa thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí độc lập, tự chủ mãnh liệt của dân tộc ta.
Tiếp theo, các cuộc khởi nghĩa góp phần làm phong phú truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Mỗi cuộc khởi nghĩa đều có những điểm độc đáo, sáng tạo trong cách đánh giặc, từ đó tích lũy kinh nghiệm quý báu cho các cuộc đấu tranh sau này. Khẳng định tài thao lược của các vị lãnh đạo, góp phần xây dựng nghệ thuật quân sự Việt Nam.
Quan trọng hơn hết, các cuộc khởi nghĩa góp phần nâng cao ý thức đoàn kết dân tộc. Để chống lại kẻ thù chung, các tầng lớp nhân dân từ già trẻ, gái trai, từ nông dân, binh lính đến quan lại đều đoàn kết một lòng, cùng nhau chiến đấu. Các cuộc khởi nghĩa đã tạo nên truyền thống đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, góp phần củng cố tinh thần dân tộc.
Cuối cùng, các cuộc khởi nghĩa mở ra thời kỳ độc lập, tự chủ cho đất nước. Chiến thắng Bạch Đằng (938) của Ngô Quyền đã chấm dứt ách đô hộ của phong kiến phương Bắc, mở ra kỷ nguyên độc lập, tự chủ cho dân tộc. Đặt nền móng cho việc xây dựng và phát triển đất nước trong những giai đoạn sau.
Và có thể nói, các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của nhân dân ta thế kỷ 10 là những dấu son chói lọi trong lịch sử chống giặc ngoại xâm. Chúng ta mãi mãi ghi nhớ và biết ơn những người anh hùng, liệt sĩ đã hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc.