Nhã Linh
Xem chi tiết
Nguyễn Việt Dũng
28 tháng 2 lúc 21:30

Câu 1. Chọn đáp án D. Đi chân đất
Các phong tục khác như bánh chưng, bánh giày, nhuộm răng đen và xăm mình đều được ghi nhận trong các tài liệu lịch sử và khảo cổ học về người Văn Lang. Việc đi chân đất phổ biến ở nhiều nền văn hóa khác nhau trên thế giới, không chỉ riêng người Văn Lang.
Câu 2. Đáp án: d. thu tô thuế, bắt cống nạp sản vật , nắm độc quyền về sắt và muối

Bình luận (0)
animepham
28 tháng 2 lúc 21:33

Câu 1: Đâu không phải là phong tục của người Văn Lang?

A. Bánh chưng, bánh giày                         

B. nhuộm răng đen

C. xăm mình                                                 

D. đi chân đất

 

Câu 2: Các triều đại phong kiếm phương Bắc đã thực hiện chính sách cai trị về chính trị đối với người Việt như thế nào?

A. thu mua lương thực, lâm sản, hương liệu quý.

B. thu tô thuế, bắt cống nạp sản vật, nắm độc quyền về lúa gạo.

C. vơ vét sản vật, bắt dân đi lao dịch, nắm độc quyền về buôn bán hộ.

D. thu tô thuế, bắt cống nạp sản vật, nắm độc quyền về sắt và muối.

Bình luận (0)
fthrgmnbnet
Xem chi tiết
animepham
27 tháng 2 lúc 9:20

     Khởi nghĩa Mai Thục Loan

-Năm 713 Mai Thục Loan phát động cuộc khởi nghĩa, nhanh chóng làm chủ Hoan Châu.

=> Ông xứng đế, xây thành Vạn An

-Sau đó ông đem quân tấn công ra Bắc đánh chiếm thành Tống Bình.

-Năm 722 nhà Đường đem 10 vạn quân sang đàn áp.

-Ít lâu sau, cuộc khởi nghĩa bị dập tắt.

     Khởi nghĩa Phùng Hưng

-Năm 776, Phùng Hưng cùng 2 em trai dựng cờ khởi nghĩa ở Đường Lâm.

-Sau đó ông tấn công và chiếm được thành Tống Bình, sắp đặt việc cai trị.

-Năm 791 Phùng Hưng mất, Phùng An lên nối nghiệp nha

-Ít lâu sau nhà Đường đem quân tấn công, cuộc khởi nghĩa kết thúc.

     animepham-hoc24.vn

Bình luận (0)
hoàng gia bảo 8a5
26 tháng 2 lúc 20:45

https://m.hoc247.net/hoi-dap/lich-su-6/tom-tat-dien-bien-hai-cuoc-khoi-nghia-cua-mai-thuc-loan-va-cua-phung-hung-faq406713.html

Bình luận (0)
hoàng gia bảo 8a5
26 tháng 2 lúc 20:47

Bạn tham khảo tại đây

Bình luận (0)
Nguyễn Hà Khanh
Xem chi tiết
Nguyễn Việt Dũng
24 tháng 2 lúc 14:33

Yếu tố lịch sử trong truyện Mị Châu, Trọng Thủy:
- An Dương Vương và Âu Lạc:

+ An Dương Vương là vị vua thứ 6 của nước Âu Lạc, trị vì từ năm 257 TCN đến năm 208 TCN.
+ Ông được cho là đã có công xây dựng thành Cổ Loa kiên cố bằng nỏ thần.
+ Âu Lạc là một quốc gia cổ ở Việt Nam, tồn tại từ năm 257 TCN đến năm 208 TCN.
- Triệu Đà và Nam Việt:

+ Triệu Đà là vị vua đầu tiên của nước Nam Việt, trị vì từ năm 207 TCN đến năm 137 TCN.
+ Ông là người đã sáp nhập Âu Lạc vào Nam Việt sau khi đánh bại An Dương Vương.
+ Nam Việt là một quốc gia cổ ở khu vực miền Nam Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam ngày nay.
- Chiến tranh Âu Lạc - Nam Việt:

+ Chiến tranh Âu Lạc - Nam Việt diễn ra vào năm 208 TCN.
+ Cuộc chiến này kết thúc với chiến thắng của Nam Việt và sự sụp đổ của Âu Lạc.
- Nỏ thần và sự sụp đổ của Âu Lạc:

+ Nỏ thần là một loại vũ khí bí mật của An Dương Vương, giúp ông xây dựng thành Cổ Loa kiên cố.
+ Theo truyền thuyết, Mị Châu đã vô tình tiết lộ bí mật về nỏ thần cho Trọng Thủy, dẫn đến sự sụp đổ của Âu Lạc.
- Mị Châu và Trọng Thủy:

+ Mị Châu là con gái của An Dương Vương, được cho là một người con gái đẹp và tài năng.
+ Trọng Thủy là con trai của Triệu Đà, được cho là một người con trai tuấn tú và thông minh.
+ Mị Châu và Trọng Thủy yêu nhau và kết hôn.
+ Tuy nhiên, do sự nghi ngờ và phản bội, Mị Châu và Trọng Thủy đã dẫn đến bi kịch và sự sụp đổ của Âu Lạc.

Bình luận (2)
Nguyễn Việt Dũng
24 tháng 2 lúc 14:50

Điểm giống và khác nhau giữa nhà nước Văn Lang và Âu Lạc:
Điểm giống nhau:

- Về tổ chức nhà nước:
+ Đều là nhà nước quân chủ, đứng đầu là vua.
+ Vua có quyền lực cao nhất, tập trung cả về hành chính, quân sự và tư pháp.
+ Giúp việc cho vua là các quan lại, được chia thành các cấp, các ngành.
+ Đều có tổ chức bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương.
- Về kinh tế:
+ Nông nghiệp là ngành kinh tế chính.
+ Sử dụng các công cụ sản xuất bằng đồng thau.
+ Các ngành thủ công nghiệp như dệt, gốm, đan lát,... phát triển.
+ Trao đổi hàng hóa, buôn bán với các bộ lạc, quốc gia khác.
- Về văn hóa:
+ Có chung nền văn hóa Đông Sơn.
+ Phong tục tập quán, tín ngưỡng giống nhau.
Điểm khác nhau

Đặc điểmVăn LangÂu Lạc
Thời gian thành lậpKhoảng thế kỷ thứ VIII - VII TCNNăm 257 TCN
Lãnh thổVùng đồng bằng Bắc Bộ Lãnh thổ cũ của bộ tộc Âu Việt ở phía bắc, mà ngày nay là một phần phía nam tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) và lãnh thổ của Lạc Việt ở miền bắc Việt Nam.
Kinh đôPhong Châu (nay thuộc tỉnh Phú Thọ)Cổ Loa (nay thuộc quận Đông Anh, Hà Nội)
Quân độiLực lượng quân đội được tổ chức theo đơn vị "làng", "chạ"Có quân đội mạnh, được trang bị vũ khí tốt, có nỏ thần
Tổ chức nhà nướcChưa có luật pháp, chia thành 15 bộCó luật pháp, chia thành 18 bộ
Bình luận (0)
Bắp ngô
Xem chi tiết
YuiS
18 tháng 1 lúc 22:16

Tần Thủy Hoàng là người đã đánh dấu sự khởi đầu của đế quốc phong kiến tập quyền Trung Hoa kéo dài mãi đến khi nhà Thanh sụp đổ vào năm 1912. Sau khi thống nhất Trung Hoa, ông và thừa tướng Lý Tư đã thông qua một loạt cải cách lớn về kinh tế và chính trị, bao gồm thiết lập hệ thống quan lại nắm quyền ở địa phương do triều đình chỉ định thay vì phân chia ban tước cho các quý tộc như trước kia, cho phép nông dân sở hữu đất, thống nhất hệ thống đo lường, tiền tệ, đi lại, đồng thời xây dựng hệ thống luật pháp chặt chẽ.Ông đã tiến hành nhiều đại dự án, bao gồm việc xây dựng trường thành ở phương bắc, đặt nền móng cho Vạn Lý Trường Thành, kênh Linh Cừ, cung A Phòng, lăng mộ Tần Thủy Hoàng được bảo vệ bởi đội quân đất nung, chinh phục phương Nam để mở rộng lãnh thổ. Những chính sách này đặt nền móng thống nhất lâu dài cho nước Trung Hoa rộng lớn sau gần 500 năm chia cắt và chiến tranh liên miên.

Bình luận (0)
Vu Le
Xem chi tiết
Dark_Hole
23 tháng 2 2022 lúc 9:10

Tham khảo:

Câu 1:

có vị trí phía Đông giáp thành phố Thái Nguyên, phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và thành phố Sông Công, phía Tây và phía Bắc giáp huyện Đại Từ. Hồ nằm cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 16 km về phía tây. Từ thành phố Thái Nguyên đi qua xã Tân Cương (một xã nổi tiếng với cây chè), sẽ thấy hồ Núi Cốc hiện ra trước mắt. Đây là một vùng du lịch sinh thái gắn với nhiều huyền thoại

Hồ Núi Cốc nguyên là một đoạn của sông Công, một trong các chi lưu của sông Cầu chảy vòng quanh một ngọn núi đất có tên là núi Cốc. Đập Núi Cốc được khởi công xây dựng đầu năm 1972 nhưng do Không quân Mỹ mở chiến dịch Linebacker I đánh phá trở lại miền Bắc Việt Nam nên công trình bị đình hoãn đến đầu năm 1973 mới tái khởi động. Tháng 10 năm 1978, một trận lũ lịch sử trên sông Công có lưu lượng 3.000 mét khối/giây, gấp gần 4 lần lưu lượng xả thiết kế của cửa xả chính và làm vỡ hai vai đập. Công trình Đập Núi Cốc hoàn thành phần đầu mối vào năm 1979 và hoàn thành toàn bộ vào năm 1982.

Đập Núi Cốc thuộc hạng A là hạng đập đất đắp không có lõi chống thấm (theo phân hạng của Bộ Thủy Lợi, nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn). Công trình gồm 1 đập chính và 7 đập phụ. Đập chính có cao trình 27m, dài 480m, là loại đập tràn có cửa xả kiểu máng phun với lưu lượng xả tối đa 850 mét khối/giây. Thân đập được làm bằng đắt đắp, đầm hỗn hợp thủ công và đầm lăn cơ giới hạng nhẹ. 7 đập phụ cũng là đập đất đắp không có lõi chống thấm, cao 12,5m. Từ năm 1999, đập được xây thêm 2 khoang xả tràn có lưu tốc xả 585 mét khối/giây. Tổng chiều dài các kênh dẫn dòng cấp I cung cấp nước cho hạ lưu dày 72 km từ cửa cống rộng 195 m. Đập Núi Cốc tạo ra Hồ Núi Cốc có diện tích mặt nước trung bình 25 km vuông, ở thời điểm lũ tối đa là 32 km vuông; độ sâu 46,2 m, thời điểm cường lũ tối đa là dung tích toàn bộ 175,5 triệu mét khối, dung tích hữu ích 168 triệu mét khối. Hồ-đập Núi Cốc cùng các công trình phụ trợ tạo thành hệ thống thủy lợi Núi Cốc có nhiệm vụ cung cấp nước tưới cho 12 nghìn ha lúa thuộc bốn huyện, thành phố phía nam tỉnh Thái Nguyên và khu công nghiệp Thái nguyên với lưu lượng 30 mét khối/giây; cung cấp nước phục vụ đời sống dân sinh của cư dân thành phố Thái Nguyên với lưu lượng 7,2 mét khối/giây. Tổng lượng nước do Hồ Núi Cốc cung cấp cho Thái Nguyên đạt từ 40 triệu đến 70 triệu mét khối/năm. Trong một số năm hạn hán, Hồ Núi Cốc còn còn tiếp nước cho hệ thống thủy nông Sông Cầu (Bắc Giang) khoảng 30 triệu đến 50 triệu mét khối/năm. Hệ thống thủy lợi Hồ Núi Cốc cũng có tác dụng cắt lũ cho vùng hạ lưu sông Công; chăn nuôi thủy sản và kết hợp du lịch.

Bình luận (0)
Thanh Thảo
Xem chi tiết
Nguyễn Việt Dũng
10 tháng 1 lúc 16:23

Việt Nam là một quốc gia có nền văn hóa đa dạng, chịu ảnh hưởng của nhiều nền văn hóa khác nhau, trong đó có Ấn Độ và Trung Quốc. Ảnh hưởng của hai nền văn hóa này thể hiện rõ trong nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực tín ngưỡng tôn giáo.

Một trong những thành tựu tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam chịu ảnh hưởng từ văn hóa Ấn Độ là Phật giáo. Phật giáo du nhập vào Việt Nam từ thế kỷ thứ 2, nhanh chóng phát triển trở thành một tôn giáo chính của người Việt. Phật giáo Ấn Độ đã ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của Phật giáo Việt Nam, bao gồm giáo lý, nghi lễ, kiến trúc, nghệ thuật.

- Giáo lý: Phật giáo Ấn Độ truyền bá tư tưởng nhân quả, luân hồi, từ bi, hỉ xả. Những tư tưởng này đã được Phật giáo Việt Nam tiếp thu và phát triển.

- Nghi lễ: Phật giáo Ấn Độ có nhiều nghi lễ phức tạp như lễ tắm Phật, lễ phóng sinh, lễ cầu an, lễ cầu siêu. Những nghi lễ này cũng được Phật giáo Việt Nam tiếp thu và thực hiện.
- Kiến trúc: Phật giáo Ấn Độ có nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng, như chùa tháp, tượng Phật. Những công trình này cũng đã được Phật giáo Việt Nam xây dựng, tiêu biểu là các ngôi chùa cổ như chùa Bái Đính, chùa Một Cột, chùa Dâu,...
- Nghệ thuật: Phật giáo Ấn Độ có nhiều tác phẩm nghệ thuật đẹp và ý nghĩa, như tranh tượng, điêu khắc, âm nhạc,... Những tác phẩm nghệ thuật này cũng đã được Phật giáo Việt Nam tiếp thu và phát triển.

Một thành tựu tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam chịu ảnh hưởng từ văn hóa Trung Quốc là Đạo giáo. Đạo giáo du nhập vào Việt Nam từ thế kỷ thứ 2, và cũng nhanh chóng phát triển trở thành một tôn giáo chính của người Việt. Đạo giáo Trung Quốc đã ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của Đạo giáo Việt Nam, bao gồm giáo lý, nghi lễ, kiến trúc, nghệ thuật.

- Giáo lý: Đạo giáo Trung Quốc đề cao việc tu dưỡng bản thân, sống hòa hợp với thiên nhiên, hướng đến sự trường sinh bất tử. Những tư tưởng này cũng đã được Đạo giáo Việt Nam tiếp thu và phát triển.
- Nghi lễ: Đạo giáo Trung Quốc có nhiều nghi lễ phức tạp, như lễ cúng thần, lễ cúng tổ tiên, lễ cầu an, lễ cầu siêu. Những nghi lễ này cũng được Đạo giáo Việt Nam tiếp thu và thực hiện.
- Kiến trúc: Đạo giáo Trung Quốc có nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng, như đền chùa, tượng thần. Những công trình này cũng đã được Đạo giáo Việt Nam xây dựng, tiêu biểu là các ngôi đền cổ như đền Ngọc Sơn, đền Quán Thánh, đền Lăng Ông,...
- Nghệ thuật: Đạo giáo Trung Quốc có nhiều tác phẩm nghệ thuật đẹp và ý nghĩa, như tranh tượng, điêu khắc, âm nhạc,... Những tác phẩm nghệ thuật này cũng đã được Đạo giáo Việt Nam tiếp thu và phát triển.

Những thành tựu tín ngưỡng tôn giáo này đã góp phần làm phong phú thêm nền văn hóa Việt Nam, thể hiện sự giao thoa và tiếp biến văn hóa giữa Việt Nam với các nước khác.

Bình luận (0)
Trần bảo ngọc
Xem chi tiết
dảk dảk bruh bruh lmao
3 tháng 1 lúc 19:55

kim tự tháp

Bình luận (0)
Vu Le
3 tháng 1 lúc 20:37

Công trình kiến trúc tiêu biểu của Ai Cập cổ đại là:

+ Kim tự tháp Ai Cập

+ Tượng nhân sư

+ Đền đài

Bình luận (0)
Trần bảo ngọc
Xem chi tiết
Kim Thanh
3 tháng 1 lúc 21:03

Đất nước Việt Nam từ sớm đã chịu ảnh hưởng bởi nhiều nền văn hóa khác nhau du nhập đến như Trung Quốc, Ấn Độ, các nước Tây Âu… Nền văn học Ấn Độ cũng được yêu thích ở Việt Nam, mà nổi tiếng Nhất đó là bộ sử thi Ramayana.

Việt Nam tiếp xúc với Phật giáo vào khoảng đầu Công nguyên với màu sắc của Tiểu thừa Nam tông, và thành lập nên trung tâm Phật giáo lớn nhất là Luy Lâu, ngày nay thuộc huyện Thuận Thành, Bắc Ninh.

Về sau, từ Trung Hoa, Phật giáo Đại thừa du hành vào nước ta vào khoảng  thế kỷ thứ IV – V. Từ đó đạo Phật đã được phổ biến rộng khắp trong quần chúng nhân dân mà phát triển cực thịnh là vào thời Lý – Trần. Những di tích như là thánh địa Mỹ Sơn đã chỉ rõ ra sự tồn tại của Ấn Độ giáo và là một công trình vĩ đại còn tồn tại đến ngày nay.

Sự ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ thể hiện qua các công trình có tính chất tôn giáo như đền, tháp, điêu khắc trên phù điêu mà tiêu biểu ở ở Việt Nam thì có thánh địa Mỹ Sơn.

Ở Việt Nam, người Chăm có các lễ hội đền tháp  như: lễ hội tháp bà Po Nagar vào tháng tư hằng năm.

Còn với ẩm thực, như là món cà ri Ấn Độ khi du nhập vào Việt Nam thì người Việt,  đã biến tấu bằng cách nấu nhiều nước hơn và được dùng với nhiều hình thức đa dạng.

Bình luận (0)
tran lol >{
Xem chi tiết
tran lol >{
Xem chi tiết
ng van a
2 tháng 1 lúc 22:44

a/- Thuận lợi:

+ Giàu tài nguyên khoáng sản và đặc biệt là có vị trí địa lí thuận lợi (ven biển) nên kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp (đặc biệt là mậu dịch hàng hải) rất phát triển.

+ Vị trí địa lí thuận lợi cho việc giao lưu, học tập, tiếp thu văn hóa.

 

- Khó khăn:

+ Do đất đai canh tác xấu, công cụ bằng đá, bằng đồng không có tác dụng mà phải đến khi công cụ bằng sắt xuất hiện, việc trồng trọt mới có hiệu quả => có sản phẩm dư thừa, khi đó mới xuất hiện tư hữu và sự phân chia giai cấp trong xã hội. Vì vậy, tới khoảng thiên niên kỉ I TCN, các nhà nước cổ đại mới ra đời ở phương Tây (muộn hơn so với phương Đông).

+ Do lãnh thổ bị chia cắt nên khó có điều kiện tập trung đông dân cư => khi xã hội có giai cấp hình thành thì mỗi vùng, mỗi bán đảo trở thành một quốc gia => diện tích mỗi nước khá nhỏ.

b/

Một số thành tựu tiêu biểu của văn hóa Hy Lạp và La Mã đó là:

+ Người Hy Lạp đã sáng tạo ra hệ chữ cái La-tinh (A,B,C,…) và chữ số La Mã mà ngày nay chúng ta đang sử dụng.

+ Văn học Hy Lạp và La Mã cổ đại phong phú về thể loại (thần thoại, thơ, kịch). Một số tác giả tiêu biểu là Hô-me với tác phẩm I-li-át và Ô-đi-xê (Hy Lạp).

+ Từ những hiểu biết khoa học của người phương Đông cổ đại, người Hy Lạp đã khái quát thành định lí, định luật cho khoa học sau này như: định lí Pi-ta-go, định lí Ta-lét, định luật Ác-si-mét,..

 

+Người Hy Lạp và La Mã đã biết làm lịch dựa trên sự di chuyển của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, được gọi là Dương lịch.

+ Các nhà sử học tiêu biểu của Hy Lạp, La Mã tiêu biểu là Hê-rô-dốt với Lịch sử chiến tranh Hy Lạp và Ba Tư, Tuy-xi-dit với Lịch sử chiến tranh Pê-lê-pôn-lét.

+ Nhiều tác phẩm điêu khắc của Hy Lạp, La Mã cổ đại vẫn là mẫu mực nghệ thuật điêu khắc cho đến nay như tượng thần Vệ nữ Mi-lô, Lực sĩ ném đĩa, nữ thần A-tê-na,..

- Hầu hết những thành tựu văn minh của Hy Lạp và La Mã vẫn còn tồn tại và được bảo tồn đến tận ngày nay như: lịch, các định luật, định lí,… những tác phẩm điêu khắc và những công trình vĩ đại như đấu trường Cô-li-dê vẫn còn tồn tại đến nay.

Bình luận (2)