Thuyết minh về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt dựa vào văn bản "Ngắm Trăng" ( Trích "Nhậtt kí trong tù" của Hồ Chí Minh )
Thuyết minh về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt dựa vào văn bản "Ngắm Trăng" ( Trích "Nhậtt kí trong tù" của Hồ Chí Minh )
hơ Đường luật hay Thơ luật Đường là thể thơ Đường cách luật xuất hiện từ đời nhà Đường , Trung Quốc. Thơ Đường luật gọi là thơ cận thể để đối lập với thơ cổ thể, không theo cách luật ấy
Vì giáo dục, thi cử... đều bằng tiếng Hán, nên từ lâu người Việt Nam đã sáng tác thơ văn bằng tiếng Hán, trong đó có thơ theo luật Đường.
Nguyễn Thuyên là người đầu tiên đưa tiếng Việt vào thơ văn, đặt ra thể thơ Hàn luật, là sự kết hợp thơ Đường luật với các thể thơ dân tộc Việt
Thể loại thơ này của Việt Nam kéo dài từ thời nhà Trần cho đến nửa đầu thế kỷ 20. Kể từ phong trào Thơ Mới trở đi, số người trong nước làm luật thi đã bị giảm đi đáng kể.
Bố cục một bài thơ Thất ngôn bát cú Đường luật gồm 4 phần: Đề, thực, Luận, Kết. -"Đề" gồm 2 câu đầu,câu đầu goị là câu phá đề, câu thứ 2 gọi là câu thừa đề, chuyển tiếp ý để đí vào phần sau. -"Thực" gồm 2 câu tiếp theo, giải thích ró ý đầu bài. -"Luận" gồm 2 câu tiếp theo nữa, phát triển rộng ý của đầu bài. -"Kết" là 2 câu cuối, kết thúc ý toàn bài.
Thơ Đường luật nghiêm khắc ở 3 chỗ: Luật, Niêm và Vần. Về hình thức, thơ Đường luật có các dạng "thất ngôn bát cú" (tám câu, mỗi câu bảy chữ) được xem là dạng chuẩn, biến thể có các dạng: "thất ngôn tứ tuyệt" (bốn câu, mỗi câu bảy chữ), "ngũ ngôn tứ tuyệt" (bốn câu, mỗi câu năm chữ), "ngũ ngôn bát cú" (tám câu, mỗi câu năm chữ) cũng như các dạng ít phổ biến khác. Người Việt Nam cũng tuân thủ hoàn toàn các quy tắc này.
Bài 1: Trong thời gian dịch bệnh viêm phổi do vi rút corona hoành hành, gây bao hoang mang lo sợ cho người dân vì họ không biết cách phòng bệnh kịp thời thì ý thức tình người của một số bộ phận đã đi xuống trầm trọng. Điều này thể hiện rõ nhất ở việc một cá nhân, cơ sở đã lợi dụng tăng giá khẩu trang y tế mục đích làm giàu thiếu đạo đức. Em hãy viết đoạn văn quy nạp nêu cảm nhận của em về vấn đề trên
https://hoc24.vn/hoi-dap/question/964892.html?auto=1
NHỚ TRƯỜNG
Đã bao ngày rồi nhỉ
Xa mái trường thân yêu
Những lời cô thủ thỉ
Những lời thầy ấm êm
Con nhớ lắm từng ngày
Dịch bệnh Corona
Lan tràn khắp thế giới
Và vào cả nước ta
Trái tim con thổn thức
Dịch bệnh đến bao giờ?
Những bài giảng thân thương
Vấn vương đầy bụi phấn
Lời cô là ánh sáng
Dẫn dắt cho chúng con
Nay nhớ lắm, thầy cô
...
PTBĐ CỦA BÀI THƠ LÀ GÌ?
Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa: chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng vui lòng. (Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
a.Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn.
b.Xét về hình thức, đoạn văn trên đã sử dụng kiểu câu gì? Nêu tác dụng của việc sử dụng kiểu câu đó.
thế cái *** con ** m có lm đc
lm sai t vả chết ** m đấy
mà đ hiểu sao đăng từ 16/4 giờ ông lục r chửi
Bài 3: Có thể đổi trật tự hai vế câu trong câu sau được không? Tại sao?
Chẳng may bà chủ nhà ốm chết, ông chồng bèn nhờ thầy làm cho bài văn tế. ( Truyện dân gian Việt Nam)
Bài 2: Giải thích lí do lựa chọn trật tự ngữ in đậm trong những câu sau:
a. Lúc vào lễ, bài văn tế được đọc lên, khách khứa ai cũng bụm miệng cười. Bực mình, ông chủ nhà gọi thầy đô đến trách […] ( Truyện dân gian Việt Nam).
a) Những cái vuốt ở chân, ở khoe cứ cứng dần và nhọn hoắt. (Tô Hoài)
b) Có buổi nắng sớm mờ, biển bốc hơi nước, không nom thấy đảo xa, chỉ một màu trắng đục. Không có thuyền, không có sóng, không có mây, không có sắc biếc của da trời. ( Vũ tú nam)
c) Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc. (Lòng yêu nước )
d) Thằng bé con anh Chẩn ho rũ rượi, ho như xé phổi, ho không còn khóc được. (Nam cao)
Bài 5: So sánh trật tự từ ngữ trong những câu sau với trật tự từ ngữ trong lời nói bình thường hằng ngày và cho biết giá trị diễn đạt của trật tự đó:
a. Đã tan tác những bóng thù hắc ám Đã sáng lại trời thu tháng tám. (Tố Hữu)
b) Từ những năm đau thương chiến đấu Đã ngời lên nét mặt quê hương Từ gốc lúa bờ tre hiền hậu, Đã bật lên tiếng thét căm hờn. ( Nguyễn Đình Thi )
c) Xanh om cổ thụ tròn xe tán. Trắng xoá tràng giang phẳng lặng tờ (Hồ Xuân Hương)
Bài 6: Hãy giải thích tại sao tác giả lại đưa những từ in đậm sau lên đầu câu:
a. Những cuộc vui ấy,chị còn nhớ rành rành (Ngô Tất Tố)
b. Cái hình ảnh ngu dại của tôi ngày trước, hôm nào tôi cũng thấy trong toàn báo hai buổi. (Nguyễn Công Hoan)
Bài 7: So sánh trật tự từ ngữ trong hai câu sau. Hãy viết hai đoạn văn, mỗi đoạn dùng một câu.
– Trên ngấn biến nhô dần lên một chiến hạm tàu. (Nguyễn Tuân )
– Một chiến hạm tàu nhô dần lên trên ngấn biển.
Làm hộ mk vài bài vs
Bài 3: không thể đổi trật tự hai vế câu vì diễn tả sự việc theo thời gian.
trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau
Ngày hôm sau , ồn ào trên bế đỗ
khắp dân làng tấp nấp đón ghe về
" Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe"
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
(Tế Hanh-Quê Hương)
- Không khí: ồn ào, tấp nập và niềm vui sướng trước thành quả lao động, niềm biết ơn của những người dân chài lưới với đất trời và với biển. Qua đó thể hiện sự thấu hiểu của tác giả với con người quê hương.
- Hình ảnh dân chài:
“Làn da ngăm rám nắng”
“Cả thân hình nồng thở vị xa xăm”
+ Kết hợp hình ảnh lãng mạn và tả thực.
+ Vẻ đẹp khỏe khoắn, dãi dầu mưa nắng.
+ Chất mặn mòi xa xăm của biển thấm vào hơi thở, tạo nên vẻ đẹp lãng mạn, ngang tàng.
- Hình ảnh con thuyền: “Im bến mỏi trở về nằm”, “nghe chất muối thấm dần”.
+ Con thuyền được nhân hóa như những người dân chài lưới đang trong trạng thái nghỉ ngơi, thảnh thơi sau một ngày lao động vất vả.
+ Con thuyền như một cơ thể sống đang cảm nhận được bằng tâm hồn mình chất biển mặn mòi trong tâm hồn (vị mặn ấy cũng ngấm vào hơi thở con người).
=> Hình ảnh quê hương hiện lên trong nỗi nhớ cho nên giàu chất thơ, lãng mạn và tươi sáng.
trình bày suy nghĩ của em về câu nói sau: "Người bi quan thấy khó khăn trong từng cơ hội , người lạc quan thấy cơ hội trong từng khó khăn"
viết một đoạn văn diễn dịch trình bày tác hại về việc lạm dụng laptop, điện thoại trong việc học online. (hãy nêu rõ luận điểm, luận cứ trong đoạn văn đó)
Hơi lạc đề rùi bạn ơi! Nhưng dù sao cũng cảm ơn vì đã trả lời câu hỏi của mình nhé!
I. Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu
Bất cứ ai cũng đã từng thất bại , đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời như một quy luật bất biến của tự nhiên . Có nhiều người có khả năng vực dậy , đứng lên rồi nhẹ nhàng bước tiếp như chẳng có chuyện gì xảy ra , nhưng cũng có nhiều người chỉ có thể ngồi 1 chỗ và vẫn luôn tự hỏi vì sao bản thân lại có thể dễ dàng '' mắc bẫy '' đến như vậy ...
Bất kỳ vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta 1 bài học đáng giá : về 1 bài toán đã áp dụng cách giải sai , về lòng tốt đã gửi nhầm chủ nhân hay về 1 tình yêu lâu dài bỗng phát hiện đã trao nhầm đối tượng .
Đừng để tia nắng ngoài kia đã lên , mà con tim vẫn còn đóng băng . Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh , những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi . Thời gian làm tuổi trẻ đi qua nhanh lắm , không gì là mãi mãi , nên hãy sống hết mình để không nuối tiếc những gì chỉ còn lại trong quá khứ mà thôi ...
Câu 1 : Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào ?
Câu 2 : Xác định nội dung chính trong đoạn văn trên ?
Câu 3 . Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong 2 câu văn sau : Đừng để tia nắng ngoài kia đã lên , mà con tim vẫn còn đóng băng . Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh , những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi .
Câu 4 . Gửi đến thông điệp gì rút ra từ đoạn trích trên ?
1. Nghị luận
2. Sống hết mình để không bỏ lỡ những cơ hội, biết đứng dậy sau vấp ngã.
3. Điệp ngữ "đừng để" nhấn mạnh hành xử phải làm của con người để không vuột mất cơ hội, đánh rơi thành công.
Câu 1: Đọc đoạn văn:
''Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau
Song hào kiệt thời nào cũng có.''
a, Nêu nội dung của đoạn thơ trên.
b, Chủ quyền đọc lập của dân tộc ta được tác giả khẳng định qua khía cạnh nào? Chỉ ra sự kế thừa và tiếp nối của tác giả so với văn bản ''Nam quốc sơn hà'' ?
c, Qua đoạn văn em thấy tác giả là người như thế nào?
a. Khẳng định độc lập chủ quyền đất nước và niềm tự hào, tự tôn dân tộc.
b. Các yếu tố:
- Quốc hiệu
- Văn hiến
- Cương vực lãnh thổ (kế thừa Nam quốc sơn hà)
- Phong tục
- Triều đại, lịch sử
- Nhân tài.
c. Tác giả là người yêu nước.