Dinh dưỡng của trùng roi xanh
Dinh dưỡng của trùng roi xanh
Ở nơi có ánh sáng trùng roi dinh dưỡng như thực vật (tự dưỡng). Nếu cho chúng vào chỗ tối lâu ngày chúng sẽ mất dần màu xanh. Chúng vẫn sống được nhờ đồng hoá những chất hữu cơ có sẵn hoà tan do các sinh vật khác chết phân huỷ ra (dị dưỡng). Hô hấp của trùng roi nhờ sự trao đổi khí qua màng tế bào. Không bào co bóp tập trung nước thừa cùng sản phẩm tiết rồi thải ra ngoài, góp phần điều chỉnh áp xuất thẩm thấu của cơ thể
Ở nơi có ánh sáng trùng roi dinh dưỡng như thực vật (tự dưỡng). Nếu cho chúng vào chỗ tối lâu ngày chúng sẽ mất dần màu xanh. Chúng vẫn sống được nhờ đồng hoá những chất hữu cơ có sẵn hoà tan do các sinh vật khác chết phân huỷ ra (dị dưỡng).
Ở nơi có ánh sáng trùng roi dinh dưỡng như thực vật (tự dưỡng). Nếu cho chúng vào chỗ tối lâu ngày chúng sẽ mất dần màu xanh. Chúng vẫn sống được nhờ đồng hoá những chất hữu cơ có sẵn hoà tan do các sinh vật khác chết phân huỷ ra (dị dưỡng). Hô hấp của trùng roi nhờ sự trao đổi khí qua màng tế bào. Không bào co bóp tập trung nước thừa cùng sản phẩm tiết rồi thải ra ngoài, góp phần điều chỉnh áp xuất thẩm thấu của cơ thể
Đặc điểm chung của động vật
- Đa bào phức tạp, tế bào nhân thực
- Sống dị dưỡng (không có lục lạp)
- Có khả năng di chuyển
- Hệ thần kinh phát triển, phản ứng nhanh với các kích thích từ môi trường
- Chất dự trữ thường là lipit hoặc glicogen
- Cơ thể phân hóa thành các mô, cơ quan
_Đa bào phức tạp, tế bào nhân thực
_Sống dị dưỡng (không có lục lạp)
_Có khả năng di chuyển
_Hệ thần kinh phát triển, phản ứng nhanh với các kích thích từ môi trường
_Chất dự trữ thường là lipit hoặc glicogen
_Cơ thể phân hóa thành các mô, cơ quan
Đặc điểm về cấu tạo động vật gồm những sinh vật nhân thực, đa bào, cơ thể gồm nhiều tế bào phân hoá thành các mô, các cơ quan và hệ cơ quan khác nhau. Đặc biệt là động vật có hệ cơ quan vận động và hệ thần kinh.
Phân biệt động vật với thực vật
Động vật:
- Có khả năng di chuyển.
- Có hệ thần kình và giác quan.
- Sử dụng nguồn chất dinh dưỡng có sẵn. ( dị dưỡng)
- Thành tế bào không có xenlulozơ.
Thực vật:
- Không có khả năng di chuyển.
- Không có hệ thần kình và giác quan.
- Tự tổng hợp các chất hữu cơ( tự dưỡng).
- Thành tế bào có xenlulozơ.
Trình bày biện pháp chống giun tròn
- Ăn chín,uống sôi.
- Rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
- Không đi chân đất.
- Không mút tay.
- Tẩy giun định kì theo chỉ dẫn của bác sĩ.
ăn uống vệ sinh, hợp lí
rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh
ăn chín, uống sôi
không bón phân tươi cho cây
không để ruồi nhặng đậu lên thức ăn
dọn vệ sinh, diệt ruồi
khi một người bệnh cần vệ sinh sạch sẽ tránh phát tán thành ổ dịch
ăn uống vệ sinh, hợp lí
rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh
ăn chín, uống sôi
không bón phân tươi cho cây
không để ruồi nhặng đậu lên thức ăn
dọn vệ sinh, diệt ruồi
khi một người bệnh cần vệ sinh sạch sẽ tránh phát tán thành ổ dịch
Trình bày những biện pháp chống giun dẹp
Không được ăn thức ăn sống.
Rửa tay sạch bằng xà phòng trước khi ăn.
Đậy nắp thức ăn kĩ càng khi ăn xong.
Rửa tay sạch bằng xà phòng sau khi ăn.
Nếu ăn thức ăn sống, thì phải rửa kĩ thức ăn sống trước khi dùng.
Tẩy giun định kì từ 1-2 lần/năm.
Uống nước được nấu sôi, không được uống nước nguội lạnh.
Không được đi chân không.
Đi vệ sinh đúng nơi quy định.
không nên ăn thức ăn sống
tẩy giun theo định kì
đi tiêu tiểu đúng chỗ
giữ gìn vệ sinh môi trường
thường xuyên rửa tay
không đi chân đất
Vai trò của ngành đvns
1.Lợi ích
- Trong tự nhiên:
+ Làm sạch môi trường nước. vdụ: Trùng biến hình, trùng giày, trùng hình chuông, trùng roi.
+ Làm thức ăn cho động vật nước: giáp xác nhỏ, cá biển. VD: Trùng biến hình, trùng nhảy, trùng roi giáp.
- Đối với con người:
+ Góp phần tạo nên vỏ trái đất,
+ Hoá thạch: Là vật chỉ thị tìm địa tầng dầu mỏ.VD: Trùng lỗ
+ Nguyên liệu chế giấy giáp VD: Trùng phóng xạ.
2. Tác hại
- Gây bệnh cho động vật VD:Trùng cầu, trùng bào tử
- Gây bệnh cho người VD: Trùng roi máu, trùng kiết lị, trùng sốt rét.
Lợi ích:
- Làm thức ăn cho động vật nhỏ.
- Chỉ thị về độ sạch của môi trường nước.
- Có ý nghĩa về mặt địa chất.
Tác hại:
- Gây bệnh ở động vật và ở người.
Vai trò của ngành ruột khoang.
* Đặc điểm chung của ngsành ruột khoang:
- Cơ thể có đối xứng toả tròn.
- Ruột dạng túi. Sống dị dưỡng
- Thành cơ thể có hai lớp tế bào.
- Tự vệ và tấn công bằng tế bào gai.
* Vai trò của ngành ruột khoang:
- Trong tư nhiên: + Tạo vẻ đẹp thiên nhiên: San hô, hải quỳ
+ Có ý nghĩa sinh thái đối với biển: các rạn san hô là nơi ở cho nhiều sinh vật biển
- Đối với đời sống : + Làm đồ trang trí , trang sức : San hô
+ Làm thưc phẩm có giá trị : Sứa sen, sứa rô
+ Hoá thạch san hô góp phần nghiên cứu địa chất.
+ Cung cấp nguyên liệu đá vôi: San hô đá
- Tác hại:+ Một số loài gây độc và ngứa cho con người: Sứa
+ San hô tạo đá ngầm ảnh hưởng đến giao thông.
2. Vai trò
a) Lợi ích
+Giúp làm sạch môi trường nước
+Là thức ăn cho một số giáp xác nhỏ và động vật dưới nước
b)Tác hại
+ gây bệnh cho người và động vật
*Lợi:
-con người:
+cung cấp thức ăn
+làm đồ trang trí, trang sức
+là nguồn nguyên liệu cung cấp vôi cho xây dựng
-Tự nhiên:
+tạo cảnh quang thiên nhiên kì thú dưới đáy biển
+có ý nghĩa địa chất
+là nơi trú ngụ cho các động vật nhỏ dưới nước đặc biệt là cá
*Hại:
+1 số loài gây độc,ngứa
+san hô gây cản trở giao thông đường thủy
So sánh đặc điểm sán lá gan với giun đũa
Con người thuộc loại thang phân loại nào ?
Con người là động vật bậc cao thuộc lớp thú, bộ linh trưởng
Hiện tượng phản xạ ở thực vật và động vật
- Phản xạ là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích của môi trường dưới sự điều khiển của hệ thần kinh.
- Sự khác nhau giữa phản xạ và cảm ứng ở thực vật là: cảm ứng ở thực vật không có sự tham gia của hệ thần kinh.
- Cảm ứng ở thực vật: là những phản ứng lại kích thích của môi trường ví dụ: hiện tượng cụp lá ở cây xấu hổ chủ yếu là những thay đổi về trương nước ở các tế bào gốc lá, không phải do thần kinh điều khiển.
không chắc lắm