Đánh giá hậu quả của chiến tranh thế giới t2
Đánh giá hậu quả của chiến tranh thế giới t2
THam khảo:
Chiến tranh kết thúc, hàng triệu người dân và người tị nạn châu Âu bị mất nhà cửa. Nền kinh tế cả châu lục sụp đổ, phần lớn các hạ tầng công nghiệp bị phá hủy. Liên Xô bị ảnh hưởng nặng nề nhất với thiệt hại của nền kinh tế lên đến 30%.
Những trận ném bom của Không quân Đức vào Frampol, Wieluń và Warsaw, Ba Lan năm 1939 đã hình thành khái niệm ném bom chiến lược nhắm hoàn toàn vào dân thường. Những trận ném bom tương tự sau đó của cả quân Đồng Minh và quân Trục đã khiến nhiều thành phố bị tàn phá nặng nề.
Những nỗ lực tham chiến đã làm nên kinh tế Vương quốc Anh kiệt quệ. Chính phủ liên minh tạm thời trong chiến tranh bị giải thể, bầu cử mới được tổ chức và đảng của tướng Winston Churchill thất bại với số phiếu áp đảo thuộc về Đảng Lao động.
Năm 1947, bộ trưởng quốc phòng Mỹ George Marshall đã triển khai kế hoạch phục hưng châu Âu (Kế hoạch Marshall), kéo dài từ năm 1948 - 1952. 17 tỉ USD đã được sử dụng để phục hồi lại nền kinh tế Tây Âu.
Hậu quả vô cùng nặng nề đối với nhân loại. Hơn 70 quốc gia với 1,7 tỷ người đã bị lôi cuốn vào vòng chiến, khoảng 60 triệu người chết, 90 triệu người tàn phế và nhiều làng mạc, thành phố bị phá hủy, thiệt hại về vật chất gấp 10 lần chiến tranh thế giới thứ nhất, bằng tất cả các cuộc chiến tranh trong 1000 năm trước đó cộng lại.
Tham Khảo :
khoảng 60 triệu người chết, 90 triệu người tàn phế và nhiều làng mạc, thành phố bị phá hủy, thiệt hại về vật chất gấp 10 lần chiến tranh thế giới thứ nhất
Tham khảo:
Hơn 70 quốc gia với 1,7 tỷ người đã bị lôi cuốn vào vòng chiến, khoảng 60 triệu người chết, 90 triệu người tàn phế và nhiều làng mạc, thành phố bị phá hủy, thiệt hại về vật chất gấp 10 lần chiến tranh thế giới thứ nhất, bằng tất cả các cuộc chiến tranh trong 1000 năm trước đó cộng lại.
=> Rất nặng nề
Câu27. Ý nghĩa của “Chính sách mới” do Tổng thống Rudơven đề ra đối với nền kinh tế Mĩ là
A. thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933.
B. trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
C. nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại.
D. giải quyết được nạn thất nghiệp và cải thiện đời sống nhân dân.
1. Phân tích mâu thuẫn giữa các nước đế quốc-con đường dẫn đến chiến tranh thế giới thứ nhất.
Câu 7: Điểm khác nhau cơ bản trong phong trào đấu tranh giải phong dân tộc của các nước Mĩ là tinh với các nước châu Phi cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là
A. phong trào đấu tranh có đường lối chủ trương rõ ràng hơn
B. Phong trào đấu tranh nổ ra mạnh mẽ, quyết liệt hơn
C. phong trào đấu tranh nổ ra có sự liên kết chặt chẽ với thế giới
D. Các nước Mĩ la tinh sớm giành được độc lập từ chủ nghĩa thực dân
Câu 7: Điểm khác nhau cơ bản trong phong trào đấu tranh giải phong dân tộc của các nước Mĩ là tinh với các nước châu Phi cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là
A. phong trào đấu tranh có đường lối chủ trương rõ ràng hơn
B. Phong trào đấu tranh nổ ra mạnh mẽ, quyết liệt hơn
C. phong trào đấu tranh nổ ra có sự liên kết chặt chẽ với thế giới
D. Các nước Mĩ la tinh sớm giành được độc lập từ chủ nghĩa thực dân
Câu 9. Việt Nam học được gì trong Chính sách kinh tế mới ở Nga Xô viết, khi chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường ?
A. Chuyển nền kinh tế bao cấp sang cơ chế thị trường.
B. Chuyển nền kinh tế quốc dân sang kinh tế tập thể.
C. Chuyển từ nền kinh tế do nhà nước độc quyền sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
D. Chuyển từ nền kinh tế lạc hậu sang nền kinh tế hiện đại.
Vì sao tư bản phương Tây tiến hành xâm lược thuộc địa ? Hậu quả ?
Tư bản phương Tây tiến hành xâm lược thuộc địa vì:
+ Trong thời kì cách mạng công nghiệp, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh đã làm tăng nhu cầu tranh giành về thị trường tiêu thụ, nguyên vật liệu, nhân công lao động rẻ,... vì vậy, các nước tư bản chủ nghĩa đã đẩy mạnh việc xâm chiếm thuộc địa.
Hậu quả:
- Sự thống trị của chủ nghĩa thực dân phương Tây không nhằm mục đích “khai hoá”, đem lại “văn minh” cho các nước thuộc địa nói chung và nhân dân châu Á nói riêng. Ngược lại, sự xâm lược và thống trị đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự lạc hậu về kinh tế và văn hoá của các nước thuộc địa trong thời kỳ cận đại.
- Kết quả của sự thống trị, bóc lột của bọn thực dân là đem lại lợi nhuận khỏng lồ cho chúng và sự khốn khổ không kể xiét của nhân dân lao động và hậu quả nghiêm trọng đối với sự phát triển xã hội của các nước thuộc địa.
- Tội ác của chúng thật là lớn! Nguyễn Ái Quốc với “Bản án chế độ thực dân Pháp” đã tố cáo tội ác không chỉ của thực dân Pháp mà của tất cả bọn thực dân: “…chế độ thực dân là ăn cướp… là hiếp dâm và giết người” (Hồ Chí Minh, Toàn tập, Tập 2, tr. 106).
- Về mặt chính trị, xã hội:
Người châu Âu có mặt ở châu Á từ thế kỷ XVI, trước tiên là thu mua hương liệu, khai thác tài nguyên, lập các trung tâm buôn bán, rồi tiến đến xâm chiếm đất đai, lập thuộc địa, thủ tiêu nền độc lập của các dân tộc vốn đã có chủ quyền và nền văn hoá khá cao. Những cuộc xâm chiếm và thống trị như vậy, đã gây nên những vụ xung đột, chia rẽ các dân tộc, tôn giáo, tranh chấp biên giới giữa các nước với nhau. Các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng. Tình trạng mù chữ của nhân dân chiếm tỉ lệ cao ở các nước thuộc địa, như ở Inđônexia có 70 triệu dân mà chỉ có 6,5 % người biết chữ vào những năm 1930, hoặc ở Việt Nam cũng trên 90 % dân số mù chữ trong thời kỳ thống trị của thực sân Pháp…- Về kinh tế: Chúng tiến hành vơ vét, khai thác, đầu tư đối với các thuộc địa. Các nước tư bản cũng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật ở một mức độ nhất định để tận lực khai thác tài nguyên. Chính vì thế khi khủng hoảng kinh tế thì tác hại của nó khá lớn, kinh tế bị phá sản, số người thất nghiệp tăng, nạn chết đối xuất hiện nặng nề.
- Về công nghiệp, các nước thực dân để lại cho các nước thuộc địa một di sản nghèo nàn, lạc hậu và què quặt. Đến khi giành được độc lập, khu vực công nghiệp của các nước chiếm một con số rất nhỏ, ví như ở Malaixia khu công nghiệp chiếm 6,3 dân số lao động, khoảng 50 % số này lao động ở các mỏ thiếc và đồn điền cao su, số còn lại làm trong các xí nghiệp công nghiệp nhẹ.
- Trong nông nghiệp, vẫn duy trì sản xuất nhỏ, tiểu nông, kỹ thuật canh tác lạc hậu. Chính vì vậy, năng suất lao động thấp, nông dân bị mất đất phải thuê ruộng và nộp địa tô hoặc phải đi làm thuê cho địa chủ, thực dân. Đời sống của nhân dân vô cùng khổ cực.
Những mâu thuẫn cơ bản của CNTB và hậu quả ?
Vì sao tư bản phương Tây tiến hành xâm lược thuộc địa ? Hậu quả ?
Nội dung nào sau đây là một trong những mục tiêu đấu tranh của Trung Quốc Đồng minh hội (1905)?
A. Chỉ chủ trương khôi phục Trung Hoa.
B. Khôi phục chế độ phong kiến.
C. Chỉ chủ trương thành lập Dân quốc.
D. Đánh đổ Mãn Thanh
vẽ sơ đồ tư duy nội dung chính của lịch sử thế giới thời cận đại