Hãy viết 1 số bài ca dao về những câu hát nghĩa tình
nêu 1 vài đặc điểm về nội dung hình thức các câu ca dao vừa viết
Hãy viết 1 số bài ca dao về những câu hát nghĩa tình
nêu 1 vài đặc điểm về nội dung hình thức các câu ca dao vừa viết
tìm x, biết:
/x-9/ + 4 =0
/x - 9/ +4 =0
=> /x - 9/ = -4 mà giá trị tuyệt đối không có số âm
=> không có giá trị nào của x thỏa mãn.
tìm x, biết:
/x-9/ + 4 =0
làm mẫu dùm mik cách trình bày 1 lần đi
|x-9|+4=0
<->x-9+4=0
<->x-9=-4
<->x= -4+9
<->x=5
/x-9/+4=0
/x-9/=0-4
/x-9/=-4
x-9=-4 hoặc x-9=4
x-9=-4 x-9=4
x=-4+9 x=4+9
x=5 x=13
=>x=[5;13]
cho câu văn:
Ở đâu năm cửa, nàng ơi?
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh?
Ở đâu lại có cái thành tiên xây?
- Thành Hà Nội năm cửa, chàng ơi!
Sông Lục Đầu sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương bên đục bên trong,
Núi đức thánh Tản thắt cổ bồng mà lại có thánh sinh.
Đền Sòng thiêng nhất tỉnh Thanh,
Ở trên tỉnh Lạng, có thành tiên xây.
nêu nội dung, ý nghĩa, hình thức của đoạn văn
- Nói lên tình yêu vẻ đẹp thiên nhiên, các di tích lịch sử văn hóa thể hiện sự trân trọng, tự hào
- Hình thức vấn đáp, sử dụng nghệ thuật đối đáp làm cho người đọc, người nghe càng hiểu và thêm yêu quý quê hương mình
cho bài ca dao :
- Ở đâu năm cửa nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi dòng ?
Sông nào bên đục, bên trong ?
Núi nào thắt cổ bồng mà có thánh sinh ?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây ?
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu sáu khúc nước chảy xuôi một dòng
Nước sông Thương bên đục bên trong,
Núi Đức Thánh Tản thắt cổ bồng lại có thánh sinh
Đền Sòng thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng Sơn có thành tiên xây
Câu hỏi:
1. Bài ca dao là lời nói của ai nói với ai ?
2. Hình thức bài ca dao có gì đặc biệt ?
3. Họ đố nhau các địa danh để làm gì ?
4. Qua bài ca dao, em hiểu gì về họ ?
5. Sưu tầm 5 câu ca dao có cùng chủ đề ca ngợi vẻ đẹp của quê hương đất nước
vào trang mik có bài này mik vừa làm xong
1, bài ca dao trên là lời của một chàng trai nói với cô gái được thể hiện qua câu " chàng ơi và nàng ơi "
2. Hình thức : đối đáp
3. Để giao duyên, tìm hiểu về nhau cũng như quảng bá danh lam thắng cảnh của đất nước
4. Họ rất yêu, tự hào, am hiểu về quê hương, đất nước
Con cò mà đi ăn đêm,
Đậu phải cành mền lộn cổ xuống ao.
Ông ơi ông vớt tôi nao,
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.
Nội dung của câu ca dao này là j?
Đặc điểm và hình thức này là gì?
“Ông ơi ! Ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào, ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nước trong
đừng xáo nước đục đau lòng, cò con.
Nội dung:Từ "ông" mà con cò gọi ta có thể hiểu như đó là tác giả, một người duy nhất chứng kiến cảnh đau thương đó. Nếu ta cho "con cò" là tượng trưng cho nhân dân lao động nghèo khổ, bị bóc lột nặng nề. Phải đi kiếm ăn vào ban đêm thì "ông" cũng có nghĩa là nhân dân, là người dân chứng kiến một người khác gặp nạn và nghe được lời khan khoả
Đặc điểm hình thức:Thể thơ:Lục bát
Con cò mà đi ăn đêm,
Đậu phải cành mền lộn cổ xuống ao.
Ông ơi ông vớt tôi nao,
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.
Nội dung của câu ca dao này là :
Qua thân phận con cò, tác giả dân gian đã nêu lên một triết lý nhân sinh tuyệt đẹp ca ngợi tâm hồn trong sáng nhân hậu thà chết trong còn hơn sống đục. Trong và đục tương phản nhau, lời nguyền khẳng định một lẽ sống cao đẹp của người Việt Nam xưa và nay...
Đặc điểm và hình thức này là :
+ Thể thơ lục bát dân gian
+ Có sử dụng biện pháp tu từ : Nhân hóa ; ẩn dụ ...
1. Tình cảm đc diễn tả trong 4 bài ca là n~ tình cảm j ? Em có nhận xét j về n~ tình cảm đó ?
2. Ngoài n~ bài ca đc hc vs đọc thêm trong sách giáo khoa em hãy tìm đọc và chép lại 1 số bài ca khác có nội dung tương tự ??
Bài1:
Bài một: - Lời của mẹ nói với con qua lời hát ru. - Dấu hiệu ngôn ngữ: “con ơi”. Bài hai: - Lời người con gái lấy chồng xa gợi niềm thương nhớ tới mẹ và quê nhà. - Dấu hiệu ngôn ngữ: “trông về quê mẹ”. Bài ba: - Lời của cháu nhớ tới ông bà đã qua đời. - Dấu hiệu ngôn ngữ: “Nhớ ông bà bấy nhiêu”. Bài bốn: - Lời của anh em ruột thị tâm sự bảo ban nhau, hoặc cũng có thể lời của ông bà, cha mẹ… răn dạy con cháu. - Dấu hiệu ngôn ngữ: anh, em. = > Người mẹ, người con gái, người cháu, người anh còn được gọi là nhân vật trữ tình của bài ca dao.B2:
“Mỗi đêm mỗi thắp đèn trời Cầu cho cha mẹ sống đời với con” “Chiều chiều xách giỏ hái rau Nhìn lên mả mẹ ruột đau như dần” “Đói lòng ăn hột chà là Để cơm nuôi mje, mẹ già yếu răng” “Khôn ngoan đá đáp người ngoài Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau” “Bà con vì tổ vì tiên Không phải vì tiền vì gạo”.Bài 4- Bài ca dao 4 sử dụng nghệ thuật gì ?
- Thể thơ lục bát.
- Cả bốn bài đều sử dụng những hình ảnh quen thuộc để diễn đạt tính cảm như: núi, biển, ngõ sau, tay, chân... trong đó thường sử dụng biện pháp tu từ so sánh.
- Khác với “người xa”, anh em có những cái “cùng”, “chung”, “một “ là từ đồng nghĩa
-So sánh “như thể tay chân”Tay, chân cùng là những bộ phận của một cơ thể. Sự so sánh ấy cho thấy sự gắn bó anh em thật là máu thịt, tình cảm anh em thật là thiêng liêng. ‘
em hiểu thế nào về mối quan hệ giữa tay-chân và ý nghĩa của nó khi sử dụng trong bài?
Nội dung bài ca dao là gì? ( nhắc nhở chúng ta điều gì? )
Bài 1,
tác giả ví công cha, nghĩa mẹ như núi ngất trời, như nước ở ngoài biển Đông là lấy cái mênh mông, vĩnh hằng, vô hạn của trời đất, thiên nhiên để so sánh, làm nổi bật ý nghĩa: công ơn cha mẹ vô cùng to lớn, không thể nào cân đong đo đếm hết được. Ví công cha với núi ngất trời là khẳng định sự lớn lao, ví nghĩa mẹ như nước biển Đông là để khẳng định chiều sâu, chiều rộng. Đây cũng là một nét tâm thức của người Việt. Hình ảnh mẹ không lớn lao, kì vĩ như hình ảnh cha nhưng sâu xa hơn, rộng mở và gần gũi hơn. Đối công cha với nghĩa mẹ, núi với biển là cách diễn đạt quen thuộc, đồng thời cũng làm cho các hình ảnh được tôn cao thêm, trở nên sâu sắc và lớn lao hơn.
Bài2:
Ngày xưa, do quan niệm "trọng nam khinh nữ", coi "con gái là con người ta" nên những người con gái bị ép gả hoặc phải lấy chồng xa nhà đều phải chịu nhiều nỗi khổ tâm. Nỗi khổ lớn nhất là xa nhà, thương cha thương mẹ mà không được về thăm, không thể chăm sóc, đỡ đần lúc cha mẹ đau ốm, bệnh tật.
Nỗi nhớ mẹ của người con gái trong bài ca dao này rất da diết. Điều đó được thể hiện qua nhiều từ ngữ, hình ảnh: - Chiều chiều: không phải một lần, một lúc mà chiều nào cũng vậy. - Đứng ngõ sau: ngõ sau là ngõ vắng, đi với chiều chiều càng gợi lên không gian vắng lặng, heo hút. Trong khung cảnh ảm đạm, hình ảnh người phụ nữ cô đơn thui thủi một mình nơi ngõ sau càng nhỏ bé, đáng thương hơn nữa. - ruột đau chín chiều: chín chiều là "chín bề", là "nhiều bề". Dù là nỗi đau nào thì cái không gian ấy cũng làm cho nó càng thêm tê tái. Cách sử dụng từ ngữ đối xứng (chiều chiều - chín chiều) cũng góp phần làm cho tình cảnh và tâm trạng của người con gái càng nặng nề, đau xót hơn.