1, Cho \(\Delta ABC\) vuông tại A , AM là đường giác trong của \(\Delta\)\(\left(M\in BC\right)\).AB=6 cm , AC=8 cm
Tính MA
2,Cho\(\Delta ABC\) phân giác AD , AB=5 cm ,AC =8 cm, BD=4 cm .Tính \(S_{ABC}\)
1, Cho \(\Delta ABC\) vuông tại A , AM là đường giác trong của \(\Delta\)\(\left(M\in BC\right)\).AB=6 cm , AC=8 cm
Tính MA
2,Cho\(\Delta ABC\) phân giác AD , AB=5 cm ,AC =8 cm, BD=4 cm .Tính \(S_{ABC}\)
Câu 1:
Xét ΔABC vuông tại A có AM là đường phân giác
nên \(AM=\dfrac{2\cdot AB\cdot AC\cdot\cos\left(\dfrac{A}{2}\right)}{AB+AC}=\dfrac{2\cdot6\cdot8\cdot\dfrac{\sqrt{2}}{2}}{6+8}=\dfrac{24\sqrt{2}}{7}\left(cm\right)\)
Vẽ trên cùng một mặt phẳng toạ độ Oxy đồ thị của các hàm số sau:
y=2x (1) ;
y=-3x/4 - 3 (2)
Qua điểm P(-3;0) vẽ đường thẳng (d) song song với trục Oy.đường thẳng (d) cắt các đường thẳng (1) và (2) lần lượt tại A và B. tìm toạ độ các điểm A và B
Trên cùng một mặt phẳng tọa độ, cho parabol (P): y=\(\dfrac{x^2}{2}\)và đường thẳng (d): \(y=-x+\dfrac{3}{2}\)
1.Bằng phép tính, hãy tìm tọa độ giao điểm của (P) và (d) .
2.Tìm m để đường thẳng (d’) :y= mx – m tiếp xúc với parabol (P)
1) phương trình hoành độ giao điểm:
\(\dfrac{x^2}{2}=-x+\dfrac{3}{2}\Leftrightarrow x^2=-2x+3\Leftrightarrow x^2+2x-3=0\\ \Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}x=1\Rightarrow y=\dfrac{1}{2}\\x=-3\Rightarrow y=\dfrac{9}{2}\end{matrix}\right.\)
vậy giao điểm của (P) và (d) là: A(1;1/2) và B(-3;9/2)
2) mình không nghĩ lớp 9 học điều kiện tiếp xúc của hàm số
cho đường thẳng (d) :\(y=mx+m-1\) trên hệ trục tọa độ (m là tham số)
a) CMR: (d) luôn đi qua một điểm cố định với mọi m thuộc R
b) tính giá trị của m để (d) tạo với các hệ trục tọa độ một tam giác có diện tích bằng 2 (đvdt)
a, Gọi điểm cố định mà \(\left(d\right)\) luôn đi qua là \(\left(x_0;y_0\right)\)
\(\Rightarrow y_0=mx_0+m-1,\forall m\)
\(\Leftrightarrow m\left(x_0+1\right)-y_0-1=0,\forall m\)
\(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}x_0+1=0\\-y_0-1=0\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}x_0=-1\\y_0=-1\end{matrix}\right.\Rightarrow\left(-1;-1\right)\)
Vậy \(\left(d\right)\) luôn đi qua \(\left(-1;-1\right)\) với mọi giá trị của m
b, Gọi A, B lần lượt là giao điểm của \(\left(d\right)\) với trục tung và trục hoành
TH1: \(m=0\Rightarrow y=m-1\) là hàm hằng \(\Rightarrow\) loại
TH2: \(m\ne0\)
\(x=0\Rightarrow y=m-1\Rightarrow OA=\left|m-1\right|\)
\(y=0\Rightarrow x=\frac{1-m}{m}\Rightarrow OB=\left|\frac{1-m}{m}\right|\)
\(S_{\Delta OAB}=\frac{1}{2}OA.OB=\frac{1}{2}\left|m-1\right|\left|\frac{1-m}{m}\right|=\frac{\left(m-1\right)^2}{2\left|m\right|}=2\)
\(\Rightarrow m^2-2m+1=4\left|m\right|\)
Nếu \(m>0\Rightarrow m^2-6m+1=0\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}m=3+2\sqrt{2}\\m=3-2\sqrt{2}\end{matrix}\right.\)
Nếu \(m< 0\Rightarrow m^2+2m+1=0\Leftrightarrow\left(m+1\right)^2=0\Leftrightarrow m=-1\)
Vậy ...
cho đồ thị của hàm số \(y=\sqrt{x^2+2x+1}-\sqrt{x^2-2x+1}\)
a) vẽ đồ thị của hàm số
b) từ đồ thị tìm Max và Min của y
vẽ đồ thị hàm số y = 3x+4 và y = -\dfrac{x^2}{2}−2x2 trên cùng một hệ trục tọa độ. Tìm tọa độ các giao điểm cua hai đồ thị ấy bằng phép tính
----------
Mình chỉ nhờ vẽ đồ thị thôi nha còn tọa độ là A(-2;-2), B(-4;-8)
Cho đường thẳng d1: \(y=\dfrac{1-m}{m+2}x+m+2\)
Xác định giá trị m để d1 vuông góc với d2:\(y=\dfrac{1}{4}x-3\)
d1 vuông góc với d2 khi tích hệ số góc =-1 suy ra:
\(\dfrac{1-m}{2+m}=-4\)\(\Leftrightarrow\)1-m=-8-4m\(\Leftrightarrow\)3m=-9\(\Leftrightarrow\)m=-3
vẽ đồ thị hàm số y = 3x+4 và y = \(-\dfrac{x^2}{2}\) trên cùng một hệ trục tọa độ. Tìm tọa độ các giao điểm cua hai đồ thị ấy bằng phép tính
----------
Mình chỉ nhờ vẽ đồ thị thôi nha còn tọa độ là A(-2;-2), B(-4;-8)
Cho hàm số y=(m-1)x +m. Tìm m để đồ thị hàm số vuông góc với đường thẳng y + 3y+ 2013 =0
Sửa đề: y+3x+2013=0
=>y=-3x-2013
Để hai đường thẳng vuông góc thì -3(m-1)=-1
=>m-1=1/3
hay m=4/3
cho (d):y=m(x-1)+2
a) chứng minh rằng (d) luôn đi qua 1 điểm cố định với mọi giá trị của m. Hãy tìm tọa độ của điểm đó.
b) Tìm m để khoảng cách từ O đến đường thẳng (d) lớn nhất.