lơxin có 6 codon cùng mã hóa là: UUA, UUG, XUU, XUX, XUA, XUG. hãy cho biết bazo nito ở vị trí thứ mấy trong mỗi codon có vai trò quan trọng nhất và kém quan trọng nhất? giải thích?
lơxin có 6 codon cùng mã hóa là: UUA, UUG, XUU, XUX, XUA, XUG. hãy cho biết bazo nito ở vị trí thứ mấy trong mỗi codon có vai trò quan trọng nhất và kém quan trọng nhất? giải thích?
vai trò quan trọng nhất là bazo thứ trong mỗi bộ ba, vì đều là U, tiếp theo là bazo vị trí thứ nhất, vì trong 6 bộ ba vị trí thứ nhất có U và X. Vai trò kém quan trọng nhất là bazo vị trí thứ ba.
Vì: nếu như đột biến thay thế diễn ra ở vị trí thứ hai trong codon làm cho mã di truyền thay đổi, aa tương ứng sẽ bị thay thế bằng 1 loại aa khác
Lấy 10 ví dụ về đột biến gen ở người,thực vật và động vật
*Đột biến gen ở người :
-Đột biến gen lặn trên NST thường :
+Bệnh bạch tạng(cặp gen aa không tạo sắc tố d)
+ Điếc di truyền
+ Câm, điếc bẩm sinh
+ Bệnh pheninketo niệu
+ Thiếu tuyến mồ hôi
+ Lỗ mũi hẹp
-Đột biến gen thuộc NST giới tính X:
+ Bệnh máu khó đông
+Bệnh mù màu
+Bệnh teo cơ
-Đột biến gen trội :
+Bệnh thiếu máu hồng cầu
+Xương chi ngắn
+Ngón tay ngắn
+Tay, chân 6 ngón
gen có H=3900, A=20% gen bị đột biến, chiều dài cua gen không đổi và tỉ lệ A/G=66,48%
a)xác địmh dạng đột biến
b)số lượng từng loại nu của gen sau đột biến
Trước đột biến, gen có: H = 2A + 3G = 3900 và A = 20%. N => G = 30%. N
=> A = 600, G = 900.
=> A/G = 66,67%.
Sau đột biến, tỷ lệ A/G = 66,48% < 66,67% mà chiều dài gen ko đổi => gen bị ĐB thay thế 1 số cặp AT bằng GX
Gọi x là số cặp nu bị ĐB => 600 - x/900+x = 66,48% => x = 1
Vậy gen bị ĐB thay thế 1 cặp AT = 1 cặp GX
=> Sau ĐB gen có A = T = 600-1=599 nu và G = X = 900+ 1=901 nu
1 gen L=0,306 mm.Hiệu số A với 1 loại nu khác bằng 10% gen bị đột biến dưới dạng thay thế 1 cặp nu bằng 1 căp nu khác sau đột biến thay số liên kết Hidro giảm.
a) xác định đột biến.
b)xác định số lượng loại nu của gen sau đột biến
Tổng nu của gen N = 0,306. 104. 2 : 3,4 = 1800 nu.
=> 2A + 2G = 1800.
Mà: A = T, G = X => A - G = 10% 1800 = 180.
=> A = T = 540 nu. G = X = 360 nu.
a. Vì đột biến thay thế 1 cặp nu làm cho lk H giảm => gen bị đột biến thay thế 1 cặp GX bằng 1 cặp AT.
b. Gen sau ĐB có A = T = 540 + 1 = 541 nu. G = X = 360 - 1 = 359 nu
cho e hỏi:
tại sao đa số đột biến gen là trung tính ?
một gen có L= 0,51um tỉ lệ A/G=2/3
a) sau đột biến làm chiều dài của gen không thay đổi nhưng vì tỉ lệ A/G=66,68% đột biến dạng gì
b)sau đột biến chiều dài của gen giảm 102A0 và giảm 7 liên kết hidro gen nhân đôi 3 lần mtcc từng loại
c) ?sau đột biến gen tổng hợp 497 aa trên phân tử protein hoàn chỉnh và trong thành phần tình tự aa không đổi chỉ có 1 aa mới., đột biến xảy ra ntn trên gen
Đột biến mất cặp Nuclêôtit gây thấy đổi trình tự các nuclêôtit và dẫn đến việc thay đổi trình tự các axít amin trong chuỗi polipeptit kể từ vị trí đột biến. Như vậy bộ ba kết thúc có bị làm sao không? Có thể tự tạo bộ ba kết thúc giữa chừng không? Nếu có, thì phần mARN còn lại có làm sao không?
- Bộ ba kết thúc có thể bị biến đổi dẫn tới việc không có bộ ba kết thúc hoặc xuất hiện bộ ba kết thúc ở trước đó.
- Có thể tạo ra bộ ba kết thúc giữa chừng, phần ADN còn lại sẽ không được dịch mã dẫn tới việc chuỗi polipeptie bị mất một hoặc một số axit amin
Tại sao đột biến gen chủ yếu có hại mà phần có lợi rất ít?
Nói đột biến gen thường có hại, ít có lợi, tần số thấp, nhưng lại là nguồn nguyên liệu chủ yếu của chon lọc tự nhiên vì:
- Phần lớn đột biến gen trong tự nhiên là có hại cho cơ thể sinh vật vì chúng phá vỡ mối quan hệ hài hoà trong kiểu gen, trong nội bộ cơ thể, giữa cơ thể với mội trường đã được hình thành qua chọn lọc tự nhiên. Trong môi trường quen thuộc, đa số thể đột biến thường tỏ ra có sức sống kém hoặc kém thích nghi so với dạng gốc. Đặt vào điều kiện mới, nó có thể tỏ ra thích nghi hơn, có sức sống cao hơn. Thí dụ trong mội trưòng không có DDT thì dạng ruồi mang đột biến kháng DDT sinh trưởng chậm hơn dạng ruồi bình thường, nhưng khi phun thuốc DDT thì lại có lợi cho ruồi.
- Tuy đột biến thường có hại nhưng phần lớn alen đột biến là alen lặn, xuất hiện ở một giao tử nào đó, alen lặn sẽ đi vào hợp tử và tồn tại bên cạnh alen trội tương ứng ở thể dị hợp, do đó không biểu hiên thành kiểu hình. Trải qua nhiều thế hệ giao phối các alen lặn được nhân lên, có điều kkiện gặp gỡ nhau trong giao phối tạo nên thể đồng hợp và biểu hiên thành kiểu hình. Giá trị thích ứng của một đột biến có thể thay đổi tuỳ tổ hợp gen. một đột biến nằm trong tổ hợp này có hại nhưng tồn tại trong tổ hợp gen khác lại trở nên có lợi. Vì vậy có thể nói tính lợi, hại của đột biến gen chỉ là tương đốí.
một gen có L= 0,51um tỉ lệ A/G=2/3
?sau đột biến gen tổng hợp 497 aa trên phân tử protein hoàn chỉnh và trong thành phần tình tự aa không đổi chỉ có 1 aa mới., đột biến xảy ra ntn trên gen
+ Số nu của gen là (5100 : 3.4) x 2 = 3000 nu
+ Số bộ ba trên phân tử mARN = 1500 : 3 = 500 bộ ba
+ Số bộ ba mã hóa aa amin = số aa trên chuỗi polipeptit = 500 - 1 = 499 aa
+ Số aa trên phân tử protein hoàn chỉnh là 499 - 1 = 498 aa
+ Sau đột biến gen chỉ tổng hợp được 497 aa trên phân tử protein hoàn chỉnh \(\rightarrow\) mất 1 bộ ba = 3 nu
+ Trình tự aa ko đổi và chỉ xuất hiện 1 aa mới
\(\rightarrow\) có đột biến mất 3 nu xảy ra ở cuối phân tử mARN trước bộ ba kết thúc và đột biến thay thế 1 cặp nu làm xuất hiện 1 aa mới ở bộ ba trước bộ ba bị mất
Gen B dài 408nm và có a chiếm 20% tổng số nucleotit. Gen B bị đột biến thành alen b. Alen bdaif bằng gen B nhưng tăng thêm 1 liên kết hidro. Số lượng nu của mỗi loại gen b là
+ 408 nm = 4080 A0
+ Gen B:
- Số lượng nu của gen B là: (4080 : 3.4) x 2 = 2400 nu
- Số nu mỗi loại của gen B là: A = T = 20% x 2400 = 480 nu
G = X = 720 nu
+ Gen b có số liên kết H tăng 1 có nghĩa là thay thế 1 cặp AT bằng 1 cặp GX
Suy ra số nu mỗi loại của gen b là:
A = T = 479 nu, G = X = 721 nu