Vật chuyển động thẳng chậm dần đều với gia tốc có độ lớn 2m/s2 . Thời gian cần thiết để thay đổi vận tốc của vật từ 18m/s xuống còn 5m/s là bao nhiêu? Cách giải.
A.6.5s
B.6s
C.11,5s
D.10s
Vật chuyển động thẳng chậm dần đều với gia tốc có độ lớn 2m/s2 . Thời gian cần thiết để thay đổi vận tốc của vật từ 18m/s xuống còn 5m/s là bao nhiêu? Cách giải.
A.6.5s
B.6s
C.11,5s
D.10s
Thời gian cần thiết đó là
\(t=\dfrac{v-v_0}{a}=\dfrac{5-18}{-2}=6,5\left(s\right)\)
Từ trạng thái nghỉ, sau khi đi được quảng đường 60m thì vật đạt được vận tốc 15m/s. Xem vật chuyển động thẳng nhanh dần đều. Gia tốc của vật bằng? Cách giải.
A.0,125m/s2
B.1,785m/s2
C.1,875m/s2
D.3.75m/s2
Gia tốc của vật bằng
\(a=\dfrac{v^2-v_0^2}{2s}=\dfrac{15^2-0^2}{2\cdot60}=1,875\left(\dfrac{m}{s^2}\right)\)
Phương trình chuyển động của một vật là x = 10 - 3t + 0,2t2 (x tính bằng mét, t tính bằng giây). Tọa độ của vật tại thời điểm t = 2 s là
a. 16m
b. 4,8m
c. 4,6m
d. 18m
- em cần lời giải chi tiết ạ
Tọa độ của vật tại thời điểm t=2s là
x = 10 - 3.2+ 0,2.22=4,8 (m)
Chọn B
1 ô tô đang chuyển động với V=18km/h thì tăng tốc chuyển động thẳng nhanh dần đều sau 10s V của ô tô tăng gấp đôi . hỏi nếu kể từ lúc tăng tốc ô tô đi được 11m thì V của ô tô là bao nhiêu
\(v_0=18\)km/h=5m/s
\(v=2v_0=2\cdot18=36\)km/h=10m/s
Gia tốc vật:
\(v=v_0+at\Rightarrow a=\dfrac{v-v_0}{t}=\dfrac{10-5}{10}=0,5\)m/s2
Vận tốc vật tại vị trí 11m:
\(v'^2-v_0^2=2aS\)
\(\Rightarrow v'=\sqrt{2aS+v^2_0}=\sqrt{2\cdot0,5\cdot11+5^2}=6\)m/s
C1:
\(s=\dfrac{1}{2}gt^2\\ \Leftrightarrow80=\dfrac{1}{2}.10.t^2\\ \Leftrightarrow t=4\left(s\right)\\ \Rightarrow D\)
2. C
Một vật chuyển động nhanh dần đều trên đường thẳng AB. Khi qua A có vận tốc 36km/h đến B có vận tốc 72km/h. Vận tốc của xe khi qua C là trung điểm của AB là.
A.15m/s. B.15,81m/s. C.18m/s. D.16,55m/s
< bài này hơi phức tạp nhưng nếu bạn linh hoạt trong vc sử dụng công thức thì khá oke. Bài này mình áp dụng công thức liên hệ giữa gia tốc, vận tốc và quãng đường >
Đổi: 36 km/h =10 m/s ; 72 km/h =20 m/s
Áp dụng công thức liên hệ giữa gia tốc, vận tốc, quãng đường lên quãng đường AC ta được
\(v_C^2-v_A^2=2s_{AC}a\Rightarrow s_{AC}=\dfrac{v_C^2-v_A^2}{2a}=\dfrac{v_C^2-100}{2a}\) (1)
Áp dụng công thức liên hệ giữa gia tốc, vận tốc, quãng đường lên quãng đường CB ta được
\(v_B^2-v_C^2=2s_{CB}a\Rightarrow s_{CB}=\dfrac{v_B^2-v_C^2}{2a}=\dfrac{400-v_C^2}{2a}\)(2)
Vì C là trung điểm của AB nên \(s_{AC}=s_{BC}\)(3)
Từ (1) , (2) và (3)
\(\Rightarrow\dfrac{v_C^2-100}{2a}=\dfrac{400-v_C^2}{2a}\Rightarrow v_C=5\sqrt{10}\left(\dfrac{m}{s}\right)\approx15,81\left(\dfrac{m}{s}\right)\)
Chọn B
: Một người đứng ở sân ga thấy toa thứ nhất của đoàn tàu đang tiến vào ga qua trước mặt mình trong 5s và thấy toa thứ 2 trong 45 s. Khi tàu dừng lại, đầu của toa thứ nhất cách người ấy 75 m. Coi tàu chuyển động chậm dần đều, tính gia tốc của tàu
: Một người đứng ở sân ga nhìn đoàn tàu chuyển bánh nhanh dần đều. Toa (1) đi qua trước mặt người ấy trong t giây. Hỏi toa thứ n qua trước mặt người ấy trong bao lâu?
Áp dụng: t = 6s; n = 8.
: Một đoàn tàu chuyển bánh chạy thẳng nhanh dần đều. Hết kilomet thứ nhất vận tốc của nó tăng lên được 10 m/s.
a) Tính vận tốc của đoàn tàu sau khi đi hết kilomet thứ hai.
b) Khi đoàn tàu đạt vận tốc 20 m/s thì nó đã đi được quãng đường bao nhiêu?
c) Tính thời gian đoàn tàu đi được trong kilomet thứ 2.
Một vật bắt đầu chuyển động nhanh dần đều từ trạng thái đứng yên và đi được đoạn đường s trong thời gian t. Tính thời gian vật đi 3/4 đoạn đường cuối ?
Gọi t là thời gian đi cả quãng đường.
\(t_1\) là thời gian đi \(\dfrac{1}{4}\) đoạn đường đầu.
Ta có: \(S=\dfrac{1}{2}at^2\)
\(\dfrac{1}{4}S=\dfrac{1}{2}at^2_1\)
\(\Rightarrow\dfrac{S}{\dfrac{1}{4}S}=\dfrac{\dfrac{1}{2}at^2}{\dfrac{1}{2}at^2_1}=\dfrac{t^2}{t^2_1}\)\(\Rightarrow t_1=\dfrac{t}{2}\)
Thời gian vật đi \(\dfrac{3}{4}\) đoạn đường cuối:
\(t'=t-t_1=t-\dfrac{t}{2}=\dfrac{t}{2}\left(h\right)\)