Thức ăn không được biến đổi lí học và hóa học, tức là:
- Không được hòa loãng và trộn đều với dịch tiêu hóa.
- Không tách lipit ra nhỏ được.
- Không biến đổi hóa học.
=> Cản trở quá trình tiêu hóa.
một học sinh trong độ tuổi trung học cơ sở rùa cầu tiêu dùng năng lượng mỗi ngày laf2200 kcal trong số năng lượng đó protein chiếm 19% lipit chiếm 13% còn lại gluxit tính tổng số gam protein lipit gluxit cung cấp cho cơ thể trong 1 ngày
%Protein = 19%
-> Năng lượng: 2200 . 19% = 418 kcal
-> Số gam protein: 418 : 4,1 = 102g
%Lipit = 13%
-> Năng lượng: 2200 . 13% = 286 kcal
-> Số gam lipit: 286 : 9,3 = 30,8g
%Gluxit = 68%
-> Năng lượng: 2200 . 68% = 1496 kcal
-> Số gam gluxit: 1496 : 4,3 = 349,8g
những loại chất trong thức ăn được ttieeu hóa ở ruột non sản phẩm cuối cùng là những chất nào trình bày đặc điểm cấu tạo của ruột non và cấu tạo chất dinh dưỡng ? găn có vai trò gì ? vì sao phải quan tâm đến an toàn thực phẩm ?
Cô bổ sung câu trả lời bạn No Name
* Đặc điểm cấu tạo ruột non:
- Diện tích bề mặt trong của ruột non rất lớn là điều kiện cho sự hấp thụ các chất dinh dưỡng với hiệu quả cao (cho phép một số lượng lớn chất dinh dưỡng thấm qua các tế bào niêm mạc ruột trên đơn vị thời gian...).
- Hệ mao mạch máu và mạch bạch huyết phân bố dày đặc tới từng lông ruột cũng sẽ là điều kiện cho sự hấp thụ các chất dinh dưỡng với hiệu quả cao (cho phép một số lượng lớn chất dinh dưỡng sau khi thấm qua niêm mạc ruột vào được mao mạch máu và mạch bạch huyết).
Vai trò của gan:
+ Tiết ra dịch mật giúp tiêu hoá lipit.
+ Khử các chất độc (lẫn lộn với chất dinh dưỡng) vào được trong mao mạch máu.
+ Điều hoà nồng độ các chất dinh dưỡng trong máu được ổn định.
* Đặc điểm cấu tạo ruột non:
- Diện tích bề mặt trong của ruột non rất lớn là điều kiện cho sự hấp thụ các chất dinh dưỡng với hiệu quả cao (cho phép một số lượng lớn chất dinh dưỡng thấm qua các tế bào niêm mạc ruột trên đơn vị thời gian...).
- Hệ mao mạch máu và mạch bạch huyết phân bố dày đặc tới từng lông ruột cũng sẽ là điều kiện cho sự hấp thụ các chất dinh dưỡng với hiệu quả cao (cho phép một số lượng lớn chất dinh dưỡng sau khi thấm qua niêm mạc ruột vào được mao mạch máu và mạch bạch huyết).
Vai trò của gan:
+ Tiết ra dịch mật giúp tiêu hoá lipit.
+ Khử các chất độc (lẫn lộn với chất dinh dưỡng) vào được trong mao mạch máu.
+ Điều hoà nồng độ các chất dinh dưỡng trong máu được ổn định.
Sự hấp thụ các chất dinh dưỡng ở ruột non diễn ra như thế nào
Sự hấp thụ các chất dinh dưỡng diễn ra chủ yếu ở ruột non.Các chất được hấp thụ tuy đi theo hai đường máu và bạch huyết nhưng cuối cùng vẫn được hoà chung và phân phối đến các tế bào cơ thể.Gan tham gia điều hoà nồng độ các chất trong máu được ổn định đồng thời khử các chất độc có hại với cơ thể.
sự hấp thụ các chất dinh dưỡng ở ruột non ik theo hai đường là mạch máu và mạch bạch huyết:
-mạch máu gồm:các chất dinh dưỡng khác(gluxit,protein,axit amin,...),30% lipit,có thể xen lẫn một số chất độc hại cho cơ thể.
-mạch bạch huyết gồm:các loại vitamik tan trong dầu(A,D,E...),và 70%lipit(hầu như ko có chứa chất độc hại.
-các chất dinh dưỡng khi ik theo mạch máu thì sẽ ik qua gan(gan co nhiệm vụ tinh lọc cac chất độc hại có trong các chất dinh dưỡng và lưu trữ chất cặn bã...)để thải bỏ phần chất độc hại bị nhiễm vào các chất dinh dưỡng.
-sau cùng khi các chất dinh dưỡng đc hòa cùng mạch máu và mạch bạch huyết thì sẽ vrrf tim và theo vòng tuần hoàn ik cung cấp chất dinhh dưỡng cho các tế bào cơ quan trong cơ thể.
Trình bày sự biến đổi thức ăn ở dạ dày
Biến đổi lí học:các hoạt động tham gia:tiết dịch vị và sự co bóp của dạ dày.Các thành phần tham gia hoạt động:tuyến vị và các lớp cơ.Tác dụng của hoạt động:Hòa loãng thức ăn,đảo thức ăn thấm đều dịch vị-Biến đổi hóa học:các hoạt động tham gia:hoạt động của enzim pepsin.Các thành phần tham gia hoạt động:enzim pepsin.Tác dụng của hoạt động:phân cắt prôtêin chuỗi dài thành các chuỗi ngắn.
>biến đổi lí học:
-tiết dịch vị-tuyến vị-hòa loãng thức ăn
-sự co bóp của các thành cơ quanh dạn dày-các lớp cơ-đảo trộng thức ăn giúp thức ăn ngấm dịch
>biến đổi hóa học:
hoạt động của Enzim pepsin-phân cách các protein chuỗi dài thành các protein chuỗi ngắn từ 3-10 axit amin
hay giải thích nghĩa đen về mặt sinh học của câu thành ngữ "nhai kĩ no lâu"
Nghĩa đen về mặt sinh học của câu thành ngữ '' Nhai kĩ no lâu '' là khi nhai càng kĩ thì hiệu suất hóa càng cao, cơ thể hấp thụ được nhiều chất dinh dưỡng hơn nên no lâu hơn.
Nghĩa đen về mặt sinh học của câu thành ngữ “Nhai kĩ no lâu” là khi nhai càng kĩ thì hiệu suất tiêu hóa càng cao. cơ thể hấp thụ được nhiều chất dinh dưỡng hơn nên no lâu hơn.
Về mặt sinh học: khi nhai kĩ, thức ăn được nghiền nát thành những mảnh nhỏ, sẽ dễ thấm dịch vị và enzyme, dẫn tới hiệu quả tiêu hóa thức ăn cao, bổ sung nhiều năng lượng cho cơ thể nên no được lâu. Ngoài ra, thức ăn được nghiền nhỏ ở miệng sẽ góp phần giảm gánh nặng cho dạ dày, cơ thể đỡ tiêu tốn năng lượng cho hoạt động tiêu hóa cơ học ở dạ dày.
- Nhai kỹ no lâu là hiện tượng thức ăn khi được vài miệng lúc ăn,cơ thể chúng ta sẽ tiết ra một loại enzim (nước bọt),tiêu hoá thức ăn trước khi đy xuống dạ dày
- Nhai kỹ khiến cho dễ phân hủy các chất tinh bột ->glucozo, dễ hấp thụ tại ruột non, khi thức ăn dc vận chuyển xuống dạ dày thì dạ dày lại tiết ra một chất enzim nữa,tạo cho ta một cảm giác đói,muốn ăn. Ăn lâu thì dạ dày hok tiết chất enzim này nữa, khiến cho ta có cảm giác no,đầy bụng->no lâu
ăn uống như thế nào để đạt hiệu quả tiêu hóa cao?
+ Ăn chậm, nhai kĩ giúp thức ăn được nghiền nhỏ hơn, dễ thấm dịch tiêu hóa hơn
+ Ăn đúng giờ, đúng bữa thì sự tiết dịch tiêu hóa sẽ thuận lợi hơn, số lượng và chất lượng dịch tiêu hóa cao hơn
+ Ăn thức ăn hợp khẩu vị cũng như ăn trong bầu không khí vui vẻ đều giúp sự tiết dịch tiêu hóa tốt hơn
+ Sau khi ăn cần có thời gian nghỉ ngơi giúp cho hoạt động tiết dịch tiêu hóa cũng như hoạt động co bóp của dạ dày và ruột được tập trung hơn
=> Vì vậy, hiệu quả của quá trình tiêu hóa cao hơn, các chất dinh dưỡng được cơ thể hấp thụ triệt để, đảm bảo cho sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể.
ăn uống đúng cách là:_ ăn bình tĩnh
_ ăn đủ chất, đủ bữa_.....
Đặc điểm cấu tạo:
- Diện tích bề mặt trong của ruột non rất lớn là điều kiện cho sự hấp thụ các chất dinh dưỡng với hiệu quả cao (cho phép một số lượng lớn chất dinh dưỡng thấm qua các tế bào niêm mạc ruột trên đơn vị thời gian...).
- Hệ mao mạch máu và mạch bạch huyết phân bố dày đặc tới từng lông ruột cũng sẽ là điều kiện cho sự hấp thụ các chất dinh dưỡng với hiệu quả cao (cho phép một số lượng lớn chất dinh dưỡng sau khi thấm qua niêm mạc ruột vào được mao mạch máu và mạch bạch huyết).
*Cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng hấp thụ dinh dưỡng:-Ruột non dài 2,8 - 3m.-Lớp niêm mạc có:+Nếp gấp.+Lông ruột.+Lông cực nhỏ.=>Giúp diện tích bề mặt hấp thụ đạt 400 - 500m2.-Lớp niêm mạc có mạng mao mạch máu và mao mạch bạch huyết dày đặc=>Chất dinh dưỡng hấp thụ vào máu được dễ dàng.
Đặc điểm cấu tạo:
- Diện tích bề mặt trong của ruột non rất lớn là điều kiện cho sự hấp thụ các chất dinh dưỡng với hiệu quả cao (cho phép một số lượng lớn chất dinh dưỡng thấm qua các tế bào niêm mạc ruột trên đơn vị thời gian...).
- Hệ mao mạch máu và mạch bạch huyết phân bố dày đặc tới từng lông ruột cũng sẽ là điều kiện cho sự hấp thụ các chất dinh dưỡng với hiệu quả cao (cho phép một số lượng lớn chất dinh dưỡng sau khi thấm qua niêm mạc ruột vào được mao mạch máu và mạch bạch huyết).
Thức ăn được tiêu hóa lí học, hóa học ở ống tiêu hóa như thế nào?
Sự biến đổi thức ăn ở ống tiêu hóa (từ khoang miệng ,dạ dày và ruột non):
1. Tại khoang miệng
- Biến đổi lý học: Thức ăn vào khoang miệng, bị răng cắt xé, nghiền nhỏ rồi tẩm với nước bọt thành một chất nhão dính, nhờ lưỡi viên lại thành viên, rồi đẩy xuống phía dưới qua động tác nuốt
- Biến đổi hoá học: Dưới tác dụng của men amilaza một phần tinh bột chính được biến đổi thành đường manto.
2. Sự biến đổi thức ăn ở dạ dày
- Biến đổi lí học: làm nhuyễn và đảo trộn thức ăn cho thấm đều dịch vị.
- Biến đổi hóa học: enzim pepsin phân cắt prôtêin thành các chuỗi ngắn.
3. Sự biến đổi thức ăn ở ruột non:
- Biến đổi lí học: hòa loãng, phân nhỏ thức ăn.
- Biến đổi hoá học: các enzim tiêu hoá biến đổi:
+ Tinh bột và đường đôi - đường đơn.
+ Prôtêin - axit amin.
+ Lipit - axit béo và glixêrin.
+ Axit nuclêic - các thành phần của nuclêôtit.
Trình bày cấu tạo của dạ dày phù hợp với chức năng ?Với khẩu phần thức ăn đầy đủ các chất, sau tiêu hóa ở dạ dày thì còn những loại chất nào trong thức ăn nào cần tiêu hóa tiếp ?
-Có lớp cơ rất dày và khoẻ gồm 3 lớp là cơ dọc, cơ vòng và cơ chéo
-Có lớp niêm mạc với nhiều tuyến tiết dịch vị.
+ Ruột non :
- Ruột non dài
- hệ thống mao mạch dày đặc
- chứa nhiều emzym quan trọng để biến đổi thức ăn
*Với khẩu phần thức ăn đầy đủ nhất, sau khi tiêu hóa ở dạ dày vẫn còn những chất trong thức ăn cần được tiêu hóa tiếp ở ruột là : lipit, gluxit, prôtêin.