nguyên nhân nào dẫn đến sự thông khí ở phổi? ý nghĩa của hệ hô hấp sâu?
nguyên nhân nào dẫn đến sự thông khí ở phổi? ý nghĩa của hệ hô hấp sâu?
- Nhờ hoạt động của các cơ hô hấp làm thay đổi thể tích của lổng ngực mà ta thực hiện dược các dộng tác hít vào và thở ra, giúp cho không khí trong phổi thường xuyên được đổi mới, nhờ vậy mới có đủ O2 cung cấp thường xuyên cho máu.
Hô hấp sâu: nhịp hít, thở sâu hơn
_ Hoạt động các cơ liên quan hô hấp mạnh hơn
_ Lượng khí lấy vào cơ thể nhiều hơn
=> Giúp cơ thể khỏe mạnh, khả năng chịu đựng tốt, hiệu quả hô hấp cao(lượng O2 lấy vào nhiều hơn)
Em hãy nêu các tác nhân gây bệnh cho đường hô hấp ?
- Các tác nhân có hại cho đường hô hấp là :
+ Bụi
+ Nitơ ôxit ( NOx)
+ Lưu huỳnh ôxit ( SOX )
+ Cacbon ôxit ( CO )
+ Các chất độc có hại ( nicôtin,nitrôzamin,...)
+ Các vi sinh vật gây bệnh
......
Các tác nhân gây hại đường hô hấp là :
- Bụi
- Các khí độc : Nitơ ôxit, lưu huỳnh ôxit , cacbon ôxit…
- Các chất độc hại : nicôtin, nitrôzamin…
- Các vi sinh vật gây bệnh…
Các nguyên nhân gây bệnh cho đường hô hấp là:
BụiCác khí độc ( CO2, SO2, Cl2, CO, ...)Các chất độc hại: nicôtin, ....Các vi sinh vật gây bệnh.....Một đồng xu thả vào một cốc nước nóng còn môtj đồng xu cọ xát vào mặt bàn thì nhiệt năng của chúng thay dổi như thế nào?Vì sao?
Giúp mình với mọi người . Giải thích chi tiết nhé
Đồng xu thả vào cốc nước nóng , khi đó miếng đồng sẽ nóng lên nhiệt năng của nó tăng
Đồng xu cọ sát và mặt bàn thì ta đã thực hiện công lên miếng đồng thì nhiệt năng của nó sẽ tăng , nhiệt độ nóng lên
Một người 80 tuổi hô hấp bình thường 18 nhịp/phút vvaaaf hít vào 400ml khí a, tính lượng khí õi người đó lấy từ môi trường ngoài bằng đường hô hấp b,tính lượng khí CO2 người đó thải ra moioi trường bằng đường hô hấp c,làm thế nào để tương lai con người vẫn đủ O2 để hô hấp
viết báo cáo về những nguy cơ viêm nhiễm đường hô hấp ảnh hưởng đến cơ thể.
bạn tham khảo:
Bệnh viện luôn đầy ắp người chen nhau chờ đến lượt khám các bệnh viêm mũi, viêm họng, viêm phổi, viêm phế quản, cảm cúm…
Dù cơ thể đang ngủ hay thức, tâm trạng đang khổ đau hay hạnh phúc, dù hoàn cảnh sang hay hèn, bất cứ ai cũng cần phải thở. Thở, hoạt động đầu tiên để bắt đầu sự sống và ngưng thở là sẽ kết thúc sự sống
Hít thở là hoạt động cơ bản nhất của hệ hô hấp. (Hệ này gồm các cơ quan mũi, hầu họng, thanh quản, khí quản và hai buồng phổi). Khi ta hít thở, các mầm bệnh sống trong không khí cũng theo đấy mà xâm nhập vào cơ thể.
Một chu kỳ thở bao gồm: thì hít vào, trao đổi khí và thì thở ra. Mỗi khi hít vào, không khí có chứa ô-xy theo mũi (và miệng) đi vào trong buồng phổi theo các khí quản và làm phồng các túi khí bên trong phổi.
Thông thường, trước khi đến phổi, các màng nhầy ở mũi, họng đã làm cho không khí ấm hơn và ẩm hơn để hạn chế tình trạng nhiễm lạnh cho phổi. Tuy nhiên, khi thời tiết trở lạnh, hoạt động của hệ hô hấp bị ảnh hưởng lớn, khí hít vào không được lọc và sưởi ẩm như thường lệ nên các mầm bệnh có cơ hội xâm nhập vào cơ thể và phát triển thành bệnh Viêm đường hô hấp đa phần là những bệnh có mức độ trung bình, nhưng có thể nặng thêm lên ở những đối tượng dễ mẫn cảm, gây nhiều biến thể nghiêm trọng .
Nguyên nhân gây ra bệnh viêm đường hô hấp– Rượu, bia, thuốc lá là một trong nhưng yếu tố hàng đầu làm tổn hại chức năng gan, thận, hệ hô hấp. trong khói thuốc lá có chứa hơn 4000 loại hóa chất, trong đó có nicotine không chỉ gây hại cho phổi mà còn tác động xấu đến lào người.
– Nếu cơ thể thường xuyên cảm thấy mệt mỏi do làm việc quá nhiều thì có thể là hệ miễn dịch đang suy giảm. trong khi đó, chỉ cần ăn một chút kem, hoặc không giữ ấm cơ thể là bạn có thể bị ho và viêm họng ngay.
– Tinh thần suy nhược, stress có ảnh hưởng đến hầu hết các bộ phận trong cơ thể như não, tim, phổi v.v… vì khi cơ thể bị stress sẽ kích thích tuyến thượng thận giải phóng các hormone adrenaline. Khi lượng hormone này tăng cao sẽ xuất hiện những hiện tượng khó thở, thở gấp, thở nông. điều này giải thích vì sao các nhà tâm lí học khuyên mọi người nên giữ bình tĩnh mỗi khi gặp căng thẳng bằng cách hít thở sâu và đều đặn. Người bị stress nếu đã mắc bệnh hen suyễn hay các bệnh khác về đường hô hấp thì bệnh tình sẽ càng trở nên tồi tệ hơn.
– Ô Nhiễm môi trường sống bao gồm ô nhiễm khói bụi, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm tiếng ồn, trong đó tình trạng ô nhiễm khói bụi ở các đô thị lớn đáng lo ngại nhất. Khí thải từ ô tô, xe máy, các nhà máy và khu công nghiệp chứa nhiều hợp chất độc hại là nguyên nhân gây ra một số bệnh mãn tính về đường hô hấp như hen suyễn, viêm phế quản mãn tính cho đến ung thư phổi. trong đó trẻ em và người già là hai đối tượng dễ mắc phải những căn bệnh này.
– Thường xuyên tiếp xúc với những chất kích thích như sơn dầu, lông vũ, càri hoặc những chất hóa học độc hại như clo, brom, amoniac dễ làm suy giảm chức năng hô hấp. Các chất hóa học độc hại khi không được bảo quản cẩn thận, phát tán trong không khí, xâm nhập vào cơ thể qua da, khứu giác, thực phẩm v.v… gây tổn hại đến phế nang, phổi.– Những người lười vận động, vô hình đã làm giảm sức đề kháng của cơ thể trước sự thay đổi nóng lạnh đột ngột của thời tiết, nhất là trong giai đoạn giao mùa.
– Người lao động trí óc thường xuyên phải ngồi một chỗ trong nhiều giờ đồng hồ có nguy cơ mắc các bệnh về đường hô hấp cao hơn so với những người lao động chân tay.
Biểu hiện và biến chứng :
Viêm đường hô hấp không phải là một bệnh đơn lẻ mà là tổng hợp bệnh do bị cảm lạnh, viêm mũi, viêm họng, viêm xoang, viêm thanh quản….với triệu chứng dể nhận biết như: Sốt cao, hắt hơi sổ mũi, chảy nước mũi, đau rát họng, ho, khàn tiếng, nhức mỏi .v.v…
Đặc điểm quan trọng của viêm đường hô hấp trên là thời gian ủ bệnh ngắn, tốc độ biểu hiện bệnh nhanh và các biểu hiện mang tính ồ ạt. Chính vì thế mà sốt trong các bệnh của viêm đường hô hấp trên thường là sốt cao và thành cơn. Thân nhiệt thường là 39oC trở lên. Đi kèm với sốt là hắt hơi, sổ mũi, người bệnh hắt hơi nhiều hơn mức bình thường, có khi đến 4-5 cái/một lần và xuất hiện nhiều lần trong ngày. Có khi hắt hơi đến rát cả mũi họng. Sau đó người bệnh sẽ bị chảy dịch mũi với đặc điểm dịch nhiều, trong, loãng, không có mủ và không có mùi hôi.
Khi virus gây bệnh ở thanh quản thì bệnh nhân sẽ bị khàn tiếng đến tắt tiếng vì dây thanh âm bị phù nề, viêm nhiễm.
Viêm đường hô hấp trên đa phần là những bệnh tự khỏi, chỉ sau 5-6 ngày là bệnh đã bắt đầu lui dần tiến tới khỏi sau 2 tuần. Mặc dù các bệnh này có mức độ lâm sàng trung bình nhưng lại là những căn bệnh phổ biến nhất khiến chúng ta phải ngừng lao động, học sinh sinh viên thì không thể đến trường và có thể nặng lên ở những đối tượng mẫn cảm như trẻ em dưới 1 tuổi, người già, người bị suy giảm miễn dịch và gây nhiều biến thể nghiêm trọng.
Cách phòng tránh bệnh viêm nhiễm đường hô hấp
Bệnh viêm đường hô hấp tuy có nhiều phương án điều trị, nhưng chủ yếu là do virus gây bệnh nên tất cả phương án đó là những phương án điều trị triệu chứng mà chưa có điều trị căn nguyên .
Các thuốc chủ yếu được sử dụng là thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm tại chỗ .
Trong chứng bệnh này, biện pháp dự phòng được đặt lên hàng đầu để ứng phó. Vì đây là một bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp nên phải:
- Hạn chế tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân .
- Giữ đôi bàn tay luôn sạch sẽ (rửa tay bằng xà phòng) khi ăn uống sẽ loại trừ virus khỏi bàn tay. Do đó virus không có cơ hội xâm nhập vào đường hô hấp .
- Đeo khầu trang cách ly với mầm bệnh.
chúc bạn học tốt
Hoocmon là gì
Hoóc-môn là một chất hóa học do tuyến nội tiết sản ra và được máu đưa đến các nơi mà nó cần phải tác động.
Hoocmon là 1 chất hóa học do tuyến nội tiết sản ra và đc máu đưa đến các nơi mà nó cần tác động
Một người có thể tích khí chứa trong phổi sau khi hít vào gắng sức là 5500ml; thể tích khí thở ra gắng sức là 3900ml;thể tích khí chứa trong phổi khi hít vào bình thường gấp 7 lần khi lưu thông.Thể tích khí dự trữ là 1400ml.
a, Tính thể tích khí lưu thông?
b, Tính thể tích khí chứa trong phổi khi thở ra bình thường?
tại sao trẻ em mới chào đời sau khi sinh thường hay khóc?
Khi mới chào đời, buồng phổi của bé thay đổi trạng thái từ thể rắn (cuộn tròn thành một khối ở tư thế nằm của bé trong bụng mẹ) thành ra thể hơi (bắt đầu chứa khí). Việc khóc của bé thật ra là các luồng khí ra/vào phổi liên tục với tốc độ nhanh, giúp phổi mau chóng thích ứng với hoạt động hô hấp. Không khí đi qua thanh quản của bé (lúc đó còn ở trạng thái gập lại như trong bụng mẹ) và tạo ra tiếng khóc. Thực chất, đó chính là bé đang thở. Y học gọi tình trạng này là "khóc giả". Nếu bạn để ý kỹ thì sẽ thấy bé khóc rất to, nhưng không có tí nước mắt nào. Bé nào không khóc khi sinh thì có thể đã bị ngạt, một triệu chứng đáng lo ngại.
Tại sao trẻ em mới chào đời sau khi sinh thường hay khóc? |
Khi mới chào đời, buồng phổi của bé thay đổi trạng thái từ thể rắn (cuộn tròn thành một khối ở tư thế nằm của bé trong bụng mẹ) thành ra thể hơi (bắt đầu chứa khí). Việc khóc của bé thật ra là các luồng khí ra/vào phổi liên tục với tốc độ nhanh, giúp phổi mau chóng thích ứng với hoạt động hô hấp. Không khí đi qua thanh quản của bé (lúc đó còn ở trạng thái gập lại như trong bụng mẹ) và tạo ra tiếng khóc. Thực chất, đó chính là bé đang thở. Y học gọi tình trạng này là "khóc giả". Nếu bạn để ý kỹ thì sẽ thấy bé khóc rất to, nhưng không có tí nước mắt nào. Bé nào không khóc khi sinh thì có thể đã bị ngạt, một triệu chứng đáng lo ngại |
quan sát hình 24.2 và mô tả quá trình trao đổi khí ở phổi và tế bào(sách vnen trang 199)
Tiêu đề: Trao đổi khí ở Phổi và Trao đổi khí ở tế Bào Sun Sep 18, 2011 8:57 am | |
a/. Sự trao đổi khí ở phổi Sự trao đổi khí ở phổi:Nồng độ õy trong phế nag cao hơn và nồng độ khí cacbonic trong phế nang thấp hơn so với nồng độ các chất khí tương ứng có ở trong máu của các mao mạch phổi.--> O xy khuyếch tán từ phế nang vào máu và CÒ2 khuyếch tán từ máu vào phế nang. Sự trao đổi khí được diễn ra trên bề mặt hô hấp. Ở người có khoảng 700 triệu phế bào với diện tích chung là 120m2 ở nữ và 130m2 ở nam. Lớp mô bì của phế bào rất mỏng khoảng 0,007 mm (0,7µm). Diện tích chung của mao mạch tiếp xúc với phế bào rất lớn, khoảng 6000 m2. Ở phổi diễn ra quá trình trao đổi khí giữa phế nang và máu qua màng phế nang và màng mao mạch bao quanh phế nang. Từ phân tích thành phần khí, người ta xác định được phân áp (áp suất riêng) của O2 và CO2 của không khí trong phế nang và trong máu tĩnh mạch đến phổi, trong máu động mạch đến mô và trong mô. phân áp O2 trong phế nang cao hơn trong mao mạch phổi nên theo quy luật khuêch tán thẩm thấu, O2 hoà tan trong lớp thành ẩm ướt của phế nang được khuếch tán qua lớp biểu mô và thành mao mạch phổi để vào máu. Còn phân áp CO2 trong mao mạch phổi lại cao hơn trong phế nang, nên CO2 khuếch tán từ mao mạch phổi vào phế nang. Sau khi vào mao mạch, O2 kết hợp với Hb, biến máu từ đỏ thẫm (nghèo O2) thành máu đỏ tươi (giàu O2) để vận chuyển về tim, rồi từ đó đến các bộ phận cơ thể. Tốc độ khuếch tán của CO2 nhanh gấp 25 lần so với O2. Sự trao đổi khí ở tế bào: Nồng độ o xy trong tế bào thấp hơn và nồng độ cacbonic trong tế báo cao hơn so với nồng độ các chất khí tương ứng có trong máu của các mao mạch tế bào.--> OXy Khuyếch tán từ máu vào tế bào và cacbonic khuyếch tán từ tế bào vào máu. hệ tuần hoàn lấy O2 từ các phế nang để vận chuyển tới tế bào và lấy CO2 từ tế bào tới phổi để hệ hô hấp thải ra ngoài. Hai chu trình luân phiên nhau, liên tục. Nếu một trong hai ngừng thì cơ thể không tồn tại. Không có trao đổi khí ở tế bào thì cơ thể không cần nhu cầu lấy O2 (vì thực chất tế bào là nơi chi dùng dinh dưỡng,O2 và là nơi tạo ra các sản phẩm phân hủy như CO2, các chất thải mà tế bào không xài thì O2 dư nên cơ thể không có nhu cầu lấy thêm; mặt khác quá trình chuyển hóa vật chất và dinh dưỡng ngay bên trong tế bào để tạo ra năng lượng cho cơ thể hoạt động) mà như vậy thì các chất dinh dưỡng sẽ không được oxi hóa (quá trình chuyển hóa vật chất và dinh dưỡng) do đó không có năng lượng cho cơ thể hoạt động. Ở mô, các tế bào luôn xảy ra quá trình ôxi hoá các chất hữu cơ, nên hàm lượng O2 thấp hơn và hàm lượng CO2 cao hơn nhiều so với trong máu động mạch đến mô. hất khí khuyếch tán từ nơi có phân áp cao đến nơi có phân áp thấp. Sự chênh lệch phân áp của mỗi nơi sẽ qui định chiều di chuyển của chất khí. Ở bảng trên, ta thấy phân áp O2 trong động mạch đến mô cao hơn ở bào chất, nên O2 khuếch tán từ máu động mạch sang bào chất của mô. Còn CO2 lại khuếch tán từ bào chất sang máu động mạch cho đến khi cân bằng phân áp O2 và CO2 giữa máu và dịch gian bào. Kết quả làm máu từ đỏ tươi (giàu O2) thành máu đỏ thẫm (giàu CO2), theo tĩnh mạch về tim. do áp suất CO2 rất cao, nên CO2 khuyếch tán qua màng tế bào hồng cầu, CO2 kết hợp với H2O tạo thành H2CO3 nhờ chất xúc tác cacbonidraza trong hồng cầu. Sau đó H2CO3 phân ly thành H+ và HCO3- , HCO3- lại khuếch tán ra ngoài huyết tương và kết hợp với Na+ tạo thành NaHCO3, rồi thành KHCO3 |
TÌm hiểu các biện pháp hô hấp nhân tạo
https://hoc24.vn/hoi-dap/question/182669.html