(mình đag cần gấp)
(mình đag cần gấp)
F1 tự thụ phấn được F2 phân li theo tỉ lệ:
37,5% cây cho hạt dài, hoa màu trắng.
37,5% cây cho hạt tròn, hoa màu trắng.
12,5% caay cho hạt tròn, hoa màu vàng.
6,25% cây cho hạt dài, hoa màu vàng.
6,25% cây cho hạt tròn, hoa màu tím.
Hãy biện luận và viết sơ đồ lai tử F1 đến F2?
Cho biết thành phần gen trong mỗi nhiễm sắc thể không thay đổi.
Ở ngô, tính trạng cây cao được xác định do sự tương tác bổ sung giữa 2 gen trội không alen với nhau là A và B (gen A hoặc B khi hoạt động độc lập – đồng hợp hoặc dị hợp – đều cho tính trạng cây thấp). Tính trạng hạt màu đỏ do gen D quy định là trội hoàn toàn so với tính trạng hạt màu trắng do gen d quy định. Các cặp gen này nằm trên các cặp nhiễm sắc thể khác nhau:
1/Xác định kiểu gen của các dạng ngô thấp được đem lại với nhau để cho ra F1 có tỉ lệ phân li:
a.3 thấp: 1 cao.
b.1 cao: 1 thấp.
2/Xác định kiểu gen và kiểu hình của các dạng ngô đem lại cho ra F1 có tỉ lệ phân li:
a.27 cao-đỏ: 21 thấp-đỏ: 9 cao-trắng: 7 thấp-trắng.
b.9 cao-đỏ: 7 thấp-đỏ: 9 cao-trắng: 7 thấp-trắng.
Khi đem lai chuột đực lông đen thuần chủng với chuột cái lông cam thuần chủng thì thu được F1 gồm chuột đực lông cam và chuột cái lông đóm (đen và cam ). Ngược lại, khi lai chuột đực lông cam thuần chủng với chuột cái lông đen thuần chủng thì thu được F1 chuột đực lông đen, chuột cái lông đốm.
1. Giải thích kết quả trên.
2. Cho lai chuột cái lông đốm với chuột đực lông đen thì kết quả thu được như thế nào ?
3. Phải tiến hành lai như thế nào để thu được thế hệ sau chuột đực và chuột cái lông cam thuần chủng.
Biết loại tính trạng này do 1 gen quy định.
Cho một nòi chim thuần chủng có kiểu hình lông đuôi dài, trên lông đuôi có vệt đen, giao phối với một nòi chim có kiểu hình lông đuôi ngắn, trên lông đuôi không có vệt đen, được F1 đông loạt là chim có kiểu hình lông đuôi dài, trên lông đuôi có vệt đen.
Cho chim trống F1 giao phối với chim mái có kiểu gen chưa biết được thế hệ lai, trong đó có 20 chim con có kiểu hình lông đuôi ngắn, rên lông đuôi không có vệt đen , 5 chim con có kiểu hình lông đuôi dài, trên lông đuôi không có vệt đen , 5 chim con có kiểu hình lông đuôi ngắn, trên lông đuôi có vệt đen, các chim rống của thế hệ lai đều có kiểu hình lông đuôi dài, trên lông đuôi có vệt đen.
Biết rằng, các hợp tử được thụ tinh đều phát triển thành chim con bình thường, mỗi gen quy định một tính trạng.
a) Hãy biện luận và viết sơ đồ lai.
b) Xác định số lượng chim con đối với mỗi loại kiểu hình.
Cho ruồi giấm mình xám, cánh dài, đốt thân dài giao phối với ruồi giấm mình đen,cánh cụt, đốt thân cụt. Ở F1 thu được toàn ruồi mình xám, cánh dài, đốt thân dài. Cho lai phân tích ruồi đực F1 được thế hệ lai có tỉ lệ kiểu hình : 1 mình xám, cánh dài, đốt thân dài : 1 mình đen, cánh cụt, đốt thân cụt . Cho F1 giao phối với nhau ở F2 thu được 5600 cá thể chia thành 4 kiểu hình, trong số đó có 1288 ruồi mình đen, cánh cụt, đốt thân cụt.
a. Xác định đặc điểm di truyền các tính trạng màu sắc thân, độ dài cánh và đốt thân. Viết sơ đồ lai phân tích nói trên.
b. Xác định tên và số lượng các thể của mỗi kiểu hình trong phép lai F1 giao phối với nhau? Biết rằng, các tính trạng độ dài cánh và đốt thân do một cặp gen qui định .
Lai giữa 2 nòi ruồi giấm thuần chủng : thân xám, cánh dài, mắt đỏ với thân đen, cánh ngắn, mắt nâu được F1 toàn thân xám, cánh dài, mắt đỏ. Cho ruồi cái F1 giao phối với ruồi đực thân đen, cánh ngắn, mắt nâu cho thế hệ sau gồm có 1172 con thân xám, cánh dài, mắt đỏ : 1100 con thân đen, cánh ngắn, mắt nâu : 280 con thân xám, cánh ngắn, mắt nâu : 306 con thân đen, cánh dài, mắt đỏ : 535 con thân xám, cánh dài, mắt nâu : 503 con thân đen, cánh ngắn, mắt đỏ : 49 con thân xám, cánh ngắn, mắt đỏ : 55 con thân đen, cánh dài,mắt nâu .
Giải thích kết quả và lập bản đồ về vị trí của 3 gen đó trên nst. Biết mỗi loại tính trạng do một loại gen qui định.
Ở một loài thực vật, màu sắc hạt do 2 cặp gen phân li riêng rẽ tác động qua lại với nhau, sự hỗ trợ của hai gen trội R và B tạo hạt đỏ, 2 cặp gen lặn tương ứng sẽ cho hạt trắng, kiểu gen (R-bb) và (rrB-)cho hạt màu xám.
a. Cho 2 cây hạt xám có kiểu gen khác nhau giao phối thì kết quả ở đời con có thể như thế nào?
b. Làm thế nào có thể biết được cây hạt xám đem lai là thuần chủng hay không?
c. Tỉ lệ kiểu hình đời con sẽ như thế nào nếu cho cây hạt đỏ thu được từ phép lai giữa 2 cây hạt xám không thuần chủng, tự thụ phấn.
Lai giữa 2 nòi ruồi giấm thuần chủng : thân xám, cánh dài, mắt đỏ với thân đen, cánh ngắn, mắt nâu được F1 toàn thân xám, cánh dài, mắt đỏ. Cho ruồi cái F1 giao phối với ruồi đực thân đen, cánh ngắn, mắt nâu cho thế hệ sau gồm có 1172 con thân xám, cánh dài, mắt đỏ : 1100 con thân đen, cánh ngắn, mắt nâu : 280 con thân xám, cánh ngắn, mắt nâu : 306 con thân đen, cánh dài, mắt đỏ : 535 con thân xám, cánh dài, mắt nâu : 503 con thân đen, cánh ngắn, mắt đỏ : 49 con thân xám, cánh ngắn, mắt đỏ : 55 con thân đen, cánh dài,mắt nâu .
Giải thích kết quả và lập bản đồ về vị trí của 3 gen đó trên nst. Biết mỗi loại tính trạng do một loại gen qui định.
Ở một loài chuột có hai gen không alen, tác động riêng rẽ, qui định hai tính trạng khác nhau : hình dạng lông và độ dài đuôi. Các gen qui định tính trạng nằm trên nst thường.
Khi giao phối giữa những con lông quăn, đuôi dài với những con lông quăn, đuôi ngắn , ở F1 thu được :
301 con lông quăn, đuôi dài : 452 con lông quăn, đuôi ngắn : 201 con lông quăn, đuôi dài : 51 con lông thẳng, đuôi ngắn.
Hãy giải thích kết quả và viết sơ đồ lai?