sự đa dạng sinh học thể hiện như thế nào ? vì sao có sự đa dạng về loài ?
sự đa dạng sinh học thể hiện như thế nào ? vì sao có sự đa dạng về loài ?
Đa dạng sinh học được định nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn, sinh thái trong đại dương và các hệ sinh thái thuỷ vực khác, cũng như các phức hệ sinh dục mà các sinh vật là một thành phần trong đó. Thuật ngữ đa dạng sinh học này bao hàm sự khác nhau trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái khác nhau.
Có sự đa dạng về loài vì Trái Đất có nhiều loại khí hậu với nhiều loại cây khác nhau, có nhiều môi trường sống đa dạng, đất đai tốt vì thế sự sống của các loài vật ngày càng phát triển \(\Leftrightarrow\)Có sự đa dạng về loài
Câu 1 : Phân biệt nội tiết và ngoại tiết , thế nào là cân bằng nội môi , hiện tượng mất cân bằng nội môi sẽ dẫn đến hậu quả gì
Câu 2 : Nêu dấu hiệu của tuổi dậy thì nam và nữ ?giải thích hiện tượng kinh nguyệt,biện pháp tránh thai
Câu 3 : Phân biệt bệnh bướu cổ và bazơđô,lấy ví dụ về phản xạ có điều kiện và phản xạ không có điều kiện ,mối quan hệ giữa phản xạ có điều kiện với học tập
Câu 4 :Sức khỏe là gì?Nêu công thúc tình khối lượng cơ thể
Câu 5 :Nêu các phương pháp tập luyện để có sức khỏe cho học tập ,phân biệt quá trình thụ thai va thụ tinh
Câu 6 :Nguyên nhân , cách khắc khắc phục và biện pháp để chông cận thị và viễn thị
Câu 7 ;Nêu các bước tiến hành ấn lồng ngực đối với nạn nhân bị ngừng thở
Câu 1 : Phân biệt nội tiết và ngoại tiết ,
* giống nhau:
_ Cấu tạo: tế bào tuyến cùng tiết ra chất tiết.
_ Chức năng: tham gia điều hoà các quá trình sinh lí của cơ thể.
* khác nhau
_ Cấu tạo:
+ Ngoại tiết: tế bào tuyến lớn, chất tiết nhiều nhưng đặc tính sinh học không cao, chất tiết đổ vào ống dẫn chất tiết đến cơ quan tác động.
+ Nội tiết: tế bào tuyến nhỏ, chất tiết ít nhưng đặc tính sinh học rất cao, chất tiết ngấm thẳng vào máu đến cơ quan đích.
_ Chức năng:
+ Ngoại tiết: tham gia quá trình biến đổi thức ăn, điều hoà thân nhiệt, ....
+ Nội tiết:Tiết hoocmon
thế nào là cân bằng nội môi
Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể
, hiện tượng mất cân bằng nội môi sẽ dẫn đến hậu quả gì
Câu hỏi của Guilty Crown - Sinh học lớp 7 | Học trực tuyến
Câu 2 : Nêu dấu hiệu của tuổi dậy thì nam và nữ ?
Câu hỏi của Lê Xuân Hằng - Sinh học lớp 8 | Học trực tuyến
giải thích hiện tượng kinh nguyệt
Kinh nguyệt là tập hợp các thay đổi sinh lý lặp đi lặp lại ở cơ thể phụ nữ dưới sự điều khiển của hệ hormone sinh dục và cần thiết cho sự sinh sản. Ở phụ nữ, chu kỳ kinh nguyệt điển hình xảy ra hàng tháng giữa thời kỳ dậy thì và mãn kinh. Cùng với loài người, chu kỳ kinh nguyệt chỉ xảy ra ở các loài khỉ cao cấp khác, trong khi hầu hết các loài có vú có chu kỳ động dục.
biện pháp tránh thai
Câu hỏi của Trần Gia Hân - Sinh học lớp 8 | Học trực tuyến
Câu 3 : Phân biệt bệnh bướu cổ và bazơđô
Câu hỏi của Nguyễn Hải Minh - Sinh học lớp 8 | Học trực tuyến
,lấy ví dụ về phản xạ có điều kiện và phản xạ không có điều kiện
Câu hỏi của Lan Anh - Sinh học lớp 0 | Học trực tuyến
,mối quan hệ giữa phản xạ có điều kiện với học tập
Câu hỏi của Đinh Thị Mỹ Linh - Sinh học lớp 7 | Học trực tuyến
Câu 4 :Sức khỏe là gì?
Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội và không phải chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh hay thương tật
Nêu công thúc tình khối lượng cơ thể
Câu 5 :Nêu các phương pháp tập luyện để có sức khỏe cho học tập
,phân biệt quá trình thụ thai va thụ tinh
Câu hỏi của Trần Gia Hân - Sinh học lớp 8 | Học trực tuyến
Trả lời dùm mình câu này với " lợi ích của lớp thú "
Lợi ích của lớp thú: Có vai trò cung cấp thực phẩm, sức khoẻ, làm dược liệu, làm đồ mĩ nghệ, là đối tượng thí nghiệm sinh học và tiêu diệt các loài gặm nhấm co hại
Lợi ích của lớp thú:
- Làm thức ăn
- Làm dược liệu
- Làm đồ trang sức
Lợi ích của lớp thú:
- Cung cấp nguồn dược liệu quý: sừng, nhung ( hươu, nai ), xương ( hổ, gấu.)
- Cung cấp thực phẩm: trâu, bò, lợn, cừu.
- Nguyên liệu làm đồ mỹ nghệ có giá trị: da hổ, lông báo, ngà voi.
- Tiêu diệt các loài gặm nhấm có hại cho nông nghiệp: chim bồ câu, ong mắt đỏ - Cung cấp sức kéo: trâu - Làm xiếc, giải trí: khỉ, chó, gấu,... - Làm vật thí nghiệm: khỉ, thỏ, chuột,...
Chúc bạn học tốt!
m.n ơi lm ơn giúp e vs ạ!!!
mai e nộp oy mà chẳng hiểu j iik ah!!!lm ơn nha m.n
''''e hãy nêu điều kiện sống đặc trưng của một loài vật ở địa phương e
(vd:con gà;con vịt;con trâu;con bò;con chó.....)'''''''
lm ơn iik m.n!!!
Thành Đạt28 tháng 4 2017 lúc 22:22
STT | Tên động vật | Điều kiện sống | Tập tính | Cách nuôi | Ý nghĩa kinh tế |
1 | Heo | Trong chuồng rộng, kín. |
- Ăn cháo hoặc thực ăn lỏng. - Ngủ xa nhau |
- Nấu cháo hoặc cắt thân chuối cho heo ăn, giữ ấm cho heo, lựa chọn cám phù hợp |
- Cho thịt. - Cho da để ăn. |
2 | Gà | Trong chuồng kín. |
- Con con nằm trong cánh con mẹ. - ***** bới giun cho con con. |
- Chọn cám phù hợp. - Sáng mở cửa chuồng cho gà ra, chập tối lùa gà vào chuồng. - Giữ ấm cho gà bằng đèn sợi đốt. |
- Cho trứng. - Cho thịt. - Cho lông. |
Tại sao bò sát chim thú lại được gọi là bạn của nhà nông?giúp mình gấp mai thi rồi
những loài vật mà bạn kể trên được gọi là bạn của nhà nông vì;
một số loài thuộc họ bò sát chim thú có thể bắt các loài gặm nhấm phá , sâu ,bọ , côn trùng hoại mùa màng.
chúc bạn zui zẻ
Hãy nêu đặc điểm sinh học ,cách chăm sóc nuôi dưỡng , giá trị đối với gia đình ,địa phương ,quốc gia của 5 loài động vật sau : Trâu ,Bò ,Gà ,Lợn ,Dê
M.n giúp mik với mai mik phải nộp rồi ạ
viết báo cáo thu hoạch về một số động vật có tầm quan trọng trong kinh tế ở địa phương ( trên 2 trang giấy)
Nội dung :
1. Đối tượng
- Gia súc, gia cầm, vật nuôi... ở Hà Nội
2. Nội dung
- Tập tính sinh học, điều kiện sống, cách nuôi , ý nghĩa kinh tế
Các bạn làm nhanh dùm mình nha tối nay mình cần rùi. Cảm ơn nhiều. Mình tick cho hết
Câu hỏi:
nguyên nhân suy giảm đa dạng sinh học và cách bảo vệ?
Các nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học:
Sự gia tăng dân số
Nơi cư trú bị phá hủy
Rừng mưa nhiệt đới bị đe dọa huỷ diệt
Các nơi cư trú khác bị phá hủy, bị xâm hại
Đất bị thoái hóa, khô hạn và hoang mạc hóa
Các nơi cư trú bị chia cắt và bị cách ly
Nguyên lý tác động vùng biên
Cháy rừng và hậu quả đối với môi trường và ĐDSH
Nơi cư trú bị tàn phá và ô nhiễm
Sự biến đổi khí hậu
Khai thác quá mức và sử dụng không bền vững tài nguyên sinh học
Buôn bán động thực vật hoang dã
Sự du nhập các loài ngoại lai
Sự lây lan của các dịch bệnh
Sinh vật chuyển gen và những rủi ro tiềm ẩn
Nguy cơ dễ bị tuyệt chủng
Cách bảo vệ:
- Ngăn chặn phá rừng để bảo vệ môi trường sống cho thực vật.
- Hạn chế khai thác bừa bải các loại thực vật quí hiếm để bảo vệ số lượng cá thể của loài.
- Xây dựng các vườn thực vật, vườn quốc gia, khu bảo tồn…để bảo vệ các loài thực vật, trong đó có thực vật quí hiếm.
- Tuyên truyền giáo dục rộng rải trong nhân dân để cùng tham gia bảo vệ rừng..
Liên hệ bản thân em:
- Tuân theo các biện pháp và tuyên truyền các biện pháp này cho người thân, hàng xóm để bảo vệ sự đa dạng thực vật ở địa phương.
- Tham gia bảo vệ, chăm sóc và trồng cây xanh ở trường, địa phương.
- Tham gia các hoạt động trồng cây gây rừng ở địa phương.
a/ Nguyên nhân
- Đốt rừng , làm nương , săn bắt động vật trái phép
- Khai thác gỗ , lâm sản bừa bãi , lấy ất nuôi thủy sản,du canh ,du cư,...
- Gây ô nhiễm môi trường ,...
b/Biện pháp bảo vệ
- cấm khai thác rừng bừa bãi,cấm săn bắt động vật trái phép
- thuần hóa lai tạo giống để tăng độ đa dạng sinh học và đa dạng về loài
- đẩy mạnh các biện pháp chống ô nhiễm môi trường
Nguyên nhân trực tiếp:
Khai thác quá mức và không bền vững
Chiến tranh
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Cháy rừng
Sự du nhập và xâm lấn của các loài ngoại lai
Ô nhiễm môi trường
Dịch bệnh
Sự chuyển hóa trong sản xuất nông nghiệp
Nguyên nhân gián tiếp:
Gia tăng dân số và sự di cư
Sự nghèo đói
Sự thay đổi trong thành phần HST
Sự bất lực của chính quyền và những chiến lược phất triển không hợp lí
Ý thức của con người
Biện pháp:
Khai thác tài nguyên SV hợp lí và có chiến lược phát triển bền vững, trồng rừng
Bảo vệ hoafbinhg, tăng cường hợp tác quốc tế
Xây dựng các vườn QG, khu bảo tồn...Ban hành sách đỏ, xây dựng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và tâm huyết
Nâng cao chất lượng quản lí
Quy hoạch có CSKH và chiến lược cụ thể
Nâng cao hiệu quả KHH gia đình, giảm sức ép dân số, đảm bảo đời sống dân cư, nâng cao ý thức người dân
Áp dụng có hiệu quả các giải pháp khoa học và CN để ngăn ngừa, kiểm soát và quản lí loài ngoại lai xâm hại
ơ địa phương, gđ em có nuôi loài vật nuôi nào ko? Gt mang lai
tên | giá trị |
Gà, vịt, ngan, ngỗng | trứng , thịt |
bò ,trâu | cung cấp sức kéo (cày bừa, kéo xe...) và để lấy thịt, sữa,... |
Gà Đông Tảo | giá khoảng 200 - 300 nghìn đồng/con. Gà Đông Tảo là mặt hàng được sử dụng để làm quà biến, quà tặng dịp tết |
Lợn Ỉ | là nguồn cung cấp thịt chủ yếu |
Địa phương em thường nuôi những loài động vật nào? Các động vật nuôi ở địa phương em có những ý nghĩa gì đối với sự phát triển kinh tế????
Hầu hết các địa phương Việt Nam đều nuôi các loại gia súc (trâu, bò, dê, lợn,...), gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng...), cá, tôm, ba ba, lươn,... Các hình thức nuôi tùy thuộc vào điều kiện của từng gia đình và từng địa phương. Có trường hợp thì chăn thả đế con vật tự kiếm ăn và cho ăn thêm. Có trường hợp nuôi nhốt trong chuồng trại và cung cấp toàn bộ thức ăn cho vật nuôi.
Ở địa phương của em thường chăn nuôi các loài động vật gia súc như: Trâu ,bò,lợn,gà,chó,mèo...... Các động vật được nuôi đều mang lại lợi ích và quan trọng vs sựu phát triển kinh tế vì co nhiều loại gia súc cung cấp cho ta trứng (gà), thịt (trâu, bò chó),..ngoài ra còn có cung cấp sức kéo cho những người nông dân.
Giống vật nuôi Việt Nam chỉ về các giống vật nuôi đã và đang có trên lãnh thổ Việt Nam, người ta hay gọi với tên thông thường là con giống. Quy định của Pháp luật Việt Nam hiện hành có định nghĩa: Giống vật nuôi là quần thể vật nuôi cùng loài, cùng nguồn gốc, có ngoại hình và cấu trúc di truyền tương tự nhau, được hình thành, củng cố, phát triển do tác động của con người, giống vật nuôi phải có số lượng nhất định để nhân giống và di truyền được những đặc điểm của giống cho thế hệ sau[3]. Giống vật nuôi nội địa đều là sản phẩm của một nền sản xuất, một nền văn hoá của từng dân tộc ở Việt Nam.
Giống vật nuôi theo quy định của pháp luật hiện hành bao gồm các giống gia súc, gia cầm, ong, tằm, động vật thủy sản và các sản phẩm giống của chúng như tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng và vật liệu di truyền giống. Phạm vi ban đầu của giống vật nuôi bao gồm trâu, bò, dê, cừu, lợn, gà, vịt, ngan (vịt xiêm) dùng để làm con giống chăn nuôi[4] (chủ yếu là các giống động vật trong sản xuất nông nghiệp). Giống vật nuôi thuần chủng là giống ổn định về di truyền và năng suất; giống nhau về kiểu gen, ngoại hình và khả năng kháng bệnh. Nguồn gen vật nuôi là tài sản quốc gia do Nhà nước Việt Nam quản lý. Giống thương phẩm là đàn giống vật nuôi được sinh ra từ đàn giống bố mẹ hoặc từ đàn nhân giống.
Trên thực tế, còn nhiều giống vật nuôi chưa được luật quy định hết, bao gồm những giống vật nuôi còn tiềm ẩn, những giống vật nuôi được nhập nội và nuôi nhốt trong nước Việt Nam. Rất nhiều loại vật nuôi ở các vùng không có tên, nên được gọi là "gà địa phương, lợn địa phương"[5]. Theo quy định, mỗi giống vật nuôi mới chỉ được đặt một tên phù hợp, không được trùng hoặc tương tự với tên giống đã có hay chỉ bao gồm các chữ số, dễ gây hiểu nhầm. Đối với các giống ngoại nhập, để thuận tiện cho người nông dân, các giống có tên nước ngoài thường được phát âm trực tiếp bằng tiếng Việt, một số được Việt hóa thành tên tiếng Việt.