Cho 240 ml dung dịch KOH 2M tác dụng với 150 ml dung dịch H3PO4 1M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, đem cô cạn dung dịch. Khối lượng từng muối khan thu được là bao nhiêu? (cho K = 39, O = 16, H = 1, P = 31
Cho 240 ml dung dịch KOH 2M tác dụng với 150 ml dung dịch H3PO4 1M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, đem cô cạn dung dịch. Khối lượng từng muối khan thu được là bao nhiêu? (cho K = 39, O = 16, H = 1, P = 31
$n_{KOH} = 0,24.2 = 0,48(mol) ; n_{H_3PO_4} = 0,15.1 = 0,15(mol)$
Ta có : $n_{KOH} : n_{H_3PO_4} = 0,48 : 0,15 = 3,2$
Suy ra dung dịch có $K_3PO_4$ và KOH dư
$3KOH + H_3PO_4 \to K_3PO_4 + 3H_2O$
$n_{K_3PO_4} = n_{H_3PO_4} = 0,15(mol)$
$m_{K_3PO_4} = 0,15.212 = 31,8(gam)$
Ta có :
Cho 48g dung dịch NaOH 10% tác dụng với 10g dung dịch axit photphoric 39,2 %. Khối lượng muối thu được sau phản ứng là?
Câu 13: Cho 160 ml dung dịch KOH 2M tác dụng với 200 ml dung dịch H3PO4 1M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, đem cô cạn dung dịch. Khối lượng từng muối khan thu được là bao nhiêu? (cho K = 39, O = 16, H = 1, P = 31).
$n_{KOH} = 0,16.2 = 0,32(mol) ; n_{H_3PO_4} = 0,2.1 = 0,2(mol)$
Ta có : $n_{KOH} : n_{H_3PO_4} = 0,32 : 0,2 = 1,6$
Suy ra hai muối là $K_2HPO_4(a\ mol)$ và $KH_2PO_4(b\ mol)$
Ta có :
$n_{H_3PO_4} = a + b = 0,2(mol)$
$n_{KOH} = 2a + b = 0,32(mol)$
$\Rightarrow a = 0,12 ; b = 0,08$
$\Rightarrow m_{muối} = 0,12.174+0,08.136=31,76\ gam$
Cho từ từ 500ml dung dịch NaOH 1,232M vào 200ml dung dịch(HCL 0,2M,ALCL3 0,8M). Sau phản ứng hoàn toàn thì thu được kết tủa đem nung kết tủa này đến khối lượng không đổi thì lượng chất rắn thu được là
Ta có: \(\left\{{}\begin{matrix}n_{OH^-}=0,5\cdot1,232=0,616\left(mol\right)\\n_{H^+}=0,2\cdot0,2=0,04\left(mol\right)\\n_{Al^{3+}}=0,2\cdot0,8=0,16\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
PT ion: \(H^++OH^-\rightarrow H_2O\)
0,04____0,04 (mol)
\(Al^{3+}+3OH^-\rightarrow Al\left(OH\right)_3\downarrow\)
0,16_____0,48________0,16 (mol)
\(Al\left(OH\right)_3+OH^-\rightarrow AlO_2+2H_2O\)
0,096____0,096 (mol)
\(\Rightarrow n_{Al\left(OH\right)_3\left(dư\right)}=0,16-0,096=0,064\left(mol\right)\)
Bảo toàn nguyên tố: \(n_{Al_2O_3}=\dfrac{1}{2}n_{Al\left(OH\right)_3}=0,032\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_{Al_2O_3}=0,032\cdot102=3,264\left(mol\right)\)
Giúp mình câu 8,9,10
Giúp mình với
Nào chúng ta lại ngủ ngon với 1 câu hóa học mang nặng hướng logic tư duy nào :3
Một mẩu nhôm đặt trong không khí 1 thời gian dài bị oxi hóa thành hỗn hợp $Al_2O_3$ và $Al(OH)_3$, đem trộn chúng với Li, Na và K thu được hỗn hợp X. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp X vào nước dư, thu được dung dịch Y và 0,036 mol khí $H_2$. Cho từ từ đến hết dung dịch bao gồm 0,02 mol $H_2SO_4$; 0,01 mol $HCl$ và 0,01 mol $HNO_3$ vào Y thì thấy kết tủa max là m(g) rồi bị hòa tan mất 1 phần và thu được dung dịch Z (chỉ chứa các muối clorua, nitrat và sunfat trung hòa). Lượng kết tủa bị hòa tan là bao nhiêu?
(Dựa trên đề thi THPTQG năm 2018 - Đề chính thức)
Một bài tiếp theo cho đêm thêm dài nhé :3
Cho dung dịch chứa a mol $Ba(OH)_2$ vào dung dịch X chứa b mol $KHCO_3$ (với \(a>\dfrac{20b}{19}\)) thu được m gam kết tủa và dung dịch Y. Hấp thụ 1,05a mol $CO_2$ vào dung dịch Y thu dược 0,45m gam kết tủa và dung dịch Z chứa 15,911 gam chất tan. Tìm giá trị \(\dfrac{m}{a+b}\)
\(n_{C_2H_6}=\dfrac{3.36}{22.4}=0.15\left(mol\right)\)
\(C_2H_6+\dfrac{7}{2}O_2\underrightarrow{t^0}2CO_2+3H_2O\)
\(0.15..................0.3.........0.45\)
\(V_{CO_2}=0.3\cdot22.4=6.72\left(l\right)\)
\(m_{H_2O}=0.45\cdot18=8.1\left(g\right)\)
Vì sao trong thực tế khi đất bị chua người ta thường bón vôi hoặc dùng CaCO3 hay quặng dolomit CaCO3.MgCO3 bón cho ruộng?
Trung hòa H+ và làm kết tủa các ion kim loại=> làm giảm độ chua của đất
Để khử chua đất trồng,người ta thường bốn vôi vì vôi có tính bazo giúp trung hòa axit trong đất.
Không nên dùng CaCO3 hay quặng đôlômit vì chứa CaCO3 (chất rắn không tan) làm đất trở nên cứng,rắn.