Trong một gia đình, ông nội và bà ngoại có nhóm máu O, ông ngoại và cháu ngoại trai đều có nhóm máu B, cháu gái nhóm máu A. Kiểu gen và nhóm máu của bà nội và người bố là như thế nào
Trong một gia đình, ông nội và bà ngoại có nhóm máu O, ông ngoại và cháu ngoại trai đều có nhóm máu B, cháu gái nhóm máu A. Kiểu gen và nhóm máu của bà nội và người bố là như thế nào
Ông nội và bà ngoại có KG IoIo => Bố và mẹ đều có gen Io.
Ông ngoại có nhóm màu B => mẹ có khả năng nhận được gen IB
Cháu trai có nhóm máu B (IBI-) và cháu gái có nhóm máu A (IAI-) => gen IB của đứa cháu trai được nhận từ mẹ => gen IA của đứa cháu gái được nhận từ bố.
=> Bố Có KG IAIo (bố có nhóm máu A). => Gen IA của bố được nhận từ bà nội. => Bà nội có thể có KG IAIA hoặc IAIo (nhóm máu A) hoặc KH IAIB (nhóm máu AB)
gen Acó 5 alen ,gen D có 2 alen, cả 2 gen này cùng nằm trê NST X (không có alen tương ứng nằm trên Y); gen B nằm trên NST Y ( không có alen tương ứng trên NST X) có 3 alen .Số loại kiểu gen tối đa được tạo ra trong quần thể là?
- Gen A và gen D cùng nằm trên NST X không có alen tương ứng trên Y ta có tổng số alen trên X là 5 x 2 = 10
+ Giới XX có tổng số KG: 10 x (10 + 1) /2 = 55KG
+ Giới XY có tổng số KG là 10
- Gen B có 3 alen nằm trên NST Y không có alen tương ứng trên X:
+ Giới XX có 1 KG
+ Giới XY có 3 KG
- Số KG tối đa trong quần thể là:
55 x 1 + 3 x 10 = 85 KG
Ở một loài động vật, tính trạng màu lông do gen nằm trên NST giới tính X quy định, tính trạng chiều cao chân do gen nằm trên NST thường quy định, tính trạng màu mắt do gen nằm trong ti thể quy định. Chuyển nhân từ tế bào của một con đực có màu lông vàng, chân cao, mắt đỏ vào tế bào trứng mất nhân của cơ thể cái lông đỏ, chân thấp, mắt trắng tạo được tế bào chuyển nhân. Tế bào này có thể phát triển thành cơ thể mang kiểu hình
A. cái, lông vàng, chân cao, mắt trắng.
B. đực, lông vàng, chân cao, mắt đỏ.
C. đực, lông vàng, chân thấp, mắt trắng.
D. đực, lông vàng, chân cao, mắt trắng.
Câu này đáp án B đúng.
Tế bào sẽ phát triển thành cơ thể mang kiểu hình của tế bào cho nhân. Vì kiểu hình của tế bào sẽ do gen trong nhân quy định. Nên con sinh ra sẽ có kiểu hình giống con đực lông vàng, chân cao, mắt đỏ.
Ở một loài động vật, tính trạng màu lông do gen nằm trên NST giới tính X quy định, tính trạng chiều cao chân do gen nằm trên NST thường quy định, tính trạng màu mắt do gen nằm trong ti thể quy định. Chuyển nhân từ tế bào của một con đực có màu lông vàng, chân cao, mắt đỏ vào tế bào trứng mất nhân của cơ thể cái lông đỏ, chân thấp, mắt trắng tạo được tế bào chuyển nhân. Tế bào này có thể phát triển thành cơ thể mang kiểu hình
A. cái, lông vàng, chân cao, mắt trắng.
B. đực, lông vàng, chân cao, mắt đỏ.
C. đực, lông vàng, chân thấp, mắt trắng.
D. đực, lông vàng, chân cao, mắt trắng.
Cơ thể đời lai mang kiểu hình do gen trong nhân của con đực cho nhân và kiểu hình do gen tế bào chất của tế bào trứng ⇒ đực, lông vàng, chân cao, mắt trắng.
ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ là trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. thế hệ ban đầu (P) của một quần thể có tần số các kiểu gen là 0.6Aa : 0,4aa. các cá thể của quần thể ngẫu phối và biết rằng khả năng sống sót để tham gia thụ tinh của hạt phấn A gấp 2 lần phần a, các noãn có sức sống như nhau. tính theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu hình hoa đỏ ở thế hệ F1 là?
Ở hoa thạch thảo, gen A: hoa đỏ > a: hoa trắng
a. P: hoa đỏ x hoa trắng à F1: 100% hồng à F2: ¼ đỏ: ½ hồng: ¼ trắng. Biện luận và viết SĐL.
b. Xử lí cônsixin cây F1 rồi đem chúng lai với nhau được F2 có 2 trường hợp:
- TH1: 86 đỏ: 2931 hồng: 82 trắng
- TH2: 32 đỏ: 298 hồng: 31 trắng
Biện luận và viết SĐL.
c. Kiểu gen tạo sự khác biệt về kiểu hình so với bài 11 SGK 12 nc là kiểu gen nào? Giải thích.
Định luật Hacđi- vanbec không cần đkiện nào để nghiệm đúng?
A. Các cá thể trong quần thể giao phối với nhau ngẫu nhiên
B. có sự cách li sinh sản giữa các cá thể trong quần thể
C. khả năng thích nghi của các kgen k chênh lệch nhiều
D. không có đột biến và cũng không có chọn lọc tự nhiên
đáp án C .khả năng thích nghi của các gen không chênh lệch nhiều
Ở một loài thực vật, alen A quy định quả tròn, alen a quy định quả dài, alen B quy định quả ngọt, alen b quy định quả chua, alen D quy định quả màu đỏ, alen d quy định quả màu vàng. Các tính trạng đều trội hoàn toàn. Xét phép lai \(Aa\frac{BD}{bd}\times Aa\frac{BD}{bd}\) biết hoán vị gen chỉ xảy ra trong quá trình giảm phân tạo hạt phấn với tần số 40%. Tỷ lệ xuất hiện loại kiểu hình quả tròn, chua, màu đỏ ở đời con là:
A. 12%.
B. 7,5%.
C. 22,5%.
D. 15%.
A : tròn > a : dài
B : ngọt > b : chua
D : đỏ > d : vàng
Aa \(\times\) Aa \(\Leftrightarrow\) A_ = 0,75 (tròn)
\(\frac{BD}{bd}\) (f = 0,4) \(\times\) \(\frac{BD}{bd}\)
BD = bd = 0,3 BD = bd = 0,5
Bd = bD = 0,2
bbD_ = 0,1 (chua_đỏ)
\(\Rightarrow\) A_bbD_ = 0,1 \(\times\) 0,75 = 0,075 = 7,5%.
Ở một loài thực vật, alen A quy định quả tròn, alen a quy định quả dài, alen B quy định quả ngọt, alen b quy định quả chua, alen D quy định quả màu đỏ, alen d quy định quả màu vàng. Các tính trạng đều trội hoàn toàn. Xét phép lai AaBDbd×AaBDbdAaBDbd×AaBDbd biết hoán vị gen chỉ xảy ra trong quá trình giảm phân tạo hạt phấn với tần số 40%. Tỷ lệ xuất hiện loại kiểu hình quả tròn, chua, màu đỏ ở đời con là:
A. 12%.
B. 7,5%.
C. 22,5%.
D. 15%.
Trong quần thể của một loài động vật lưỡng bội, trên một NST thường xét hai locut gen: gen A có 3 alen, gen B có 4 alen. Trên vùng tương đồng của NST giới tính X và Y, xét một locut có 4 alen. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lý thuyết, số loại kiểu gen dị hợp về tất cả các gen trên trong quần thể là:
*Trên một NST thường xét hai locut gen: gen A có 3 alen, gen B có 4 alen.
Có 3x4 = 12 loại nhiễm sắc thể: a1b1, a1b2,...., a3b3, a3b4.
Để tạo ra kiểu gen dị hợp về cả 2 gen thì NST a1b1 sẽ kết hợp các NST không chứa a1 và b1, có 6 NST như vậy (gồm a2b2, a2b3, a2b4, a3b2, a3b3, a3b4)
Tương tự như vậy với các NST a1b2, a1b3, a1b4. Có 4 x 6 = 18 kiểu gen
Đối với a2b1 thì chỉ kết hợp được với a3b2, a3be, a3b4. Tương tự với a2b2, a2b3, a2b4 → Có
4x3=12 kiểu gen. Tổng cộng là 18+12=30 kiểu gen dị hợp về cả 2 gen A và B.
*Trên vùng tương đồng của NST giới tính X và Y, xét một locut có 4 alen.
*Kiểu gen XX: Số kiểu gen dị hợp: 4(4-1)/2=6
* Kiểu gen XY: Số kiểu gen dị hợp = 2x6=12
Tổng số có 6+12=18 kiểu gen dị hợp về cặp gen này.
Vậy, tổng số kiểu gen dị hợp về cả 3 gen trên là 30 x 18 = 540
Gen 1 và dị hợp = 2x (3x4/2)x (4x5/2)= 36
Gen trên vùng tương đồng của X và Y = XX +XY
+XX dị hợp = 3x4/2 = 6
+XY dị hợp = 6x2 =12
Số loại kg dh = 36x(12+6)= 648
- Gen I(2 alen), gen II( 3 alen) nằm trên một cặp NST thì số kiểu gen là:
2.32.3+12 = 21
- Gen III(4 alen) nằm trên một cặp NST thường thì số kiểu gen là:
44+12 = 10 kiểu gen
- Số kiểu gen tối đa trong quần thể với 3 gen trên là: 21 . 10 = 210 kiểu gen.
- Số kiểu giao phối trong quần thể là: 210 + 2C210 = 22155
ở người alen B quy định kiểu hình hói đầu, alen b quy định kiểu ình bình thường, kiểu gen Bb quy định hói đầu ở nam và bình thường ở nữ.Quan sát một quần thể cân bằng có 10% người hói đầu.Cấu trúc di truyền của quần thể?
Ta có: p2/2 (♂BB) + pq (♂Bb) +p2/2 (♀BB) = 0,1 \(\Rightarrow\) p=0,1, q=0,9 với p+q=1.
Cấu trúc di truyền của quần thể:
0,01BB : 0,18Bb : 0,81bb (10% hói đầu : 90% bình thường).
Trong đó, 9,5% ♂ hói đầu; 40,5% ♂ bình thường; 0,5% ♀ hói đầu; 49,5% ♀ bình thường.
Ở một loài thú xét 4 gen: gen I và gen II cùng nằm trên cặp nhiễm sắc thể thường số 1 và biết quần thể tạo ra tối đa 6 loại giao tử về các gen này. Gen III nằm trên X và không có alen tương ứng nằm trên Y và gen IV nằm trên đoạn tương đồng của X và Y. Biết quần thể này tạo tối đa 9 loại tinh trùng về các gen trên NST giới tính. Biết không có đột biến xảy ra. Số loại kiểu gen tối đa có thể có của quần thể và các loại gen trên là:
Giả sử, gen III có x alen, gen IV có y alen.
Số loại tinh trùng tối đa tạo ra về các gen trên NST giới tính là x.y + y = 9
⇒ Vậy x = 2 và y = 3
Giả sử gen I có a alen, gen II có b alen
⇒ Số loại giao tử tối đa về gen này là a.b = 6
⇒ Vậy a = 2, b = 3 (hoặc ngược lại, 2 gen có vai trò như nhau)
Số loại kiểu gen tối đa trong quần thể là: \(\left(6+C^2_6\right).\left(6+C^2_6+6.3\right)=819\)