TẠI SAO NÓI THẾ KỈ XIX LÀ THẾ KỈ CỦA SẮT, MÁY MÓC VÀ ĐỘNG CƠ HƠI NƯỚC?
Nói thế kỉ XIX là thế kỉ của sắt, máy móc và động cơ hơi nước, vì:
- Những tiến bộ về kĩ thuật như: kĩ thuật luyện kim, ứng dụng động cơ hơi nước trong sản xuất,…
- Sự chuyển biến mạnh từ công trường thủ công sang nền sản xuất công nghiệp cơ khí: sắt trở thành nguyên liệu chủ yếu để chế tạo máy móc, xây dựng đường sắt. Đặc biệt, máy hơi nước được sử dụng rộng rãi.
với sự tiến bộ về khoa học kĩ thuật vào cuối thế kỉ 19.Máy móc đã được sử dụng phổ biến trong công nghiệp và sản xuất nông nghiệp, sắt trở thành nguyên liệu chủ yếu để chế tạo máy moc, máy hơi nước được sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và ngành giao thông vận tải, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Do vậy, thế kỉ 19 là thế kỉ của sắt và máy móc có động cơ hơi nước
Do nhu cầu vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, khách hàng tăng nhanh. Do đường sắt đầu tiên được khánh thành ở Anh. Do Anh là nước khởi đầu cách mạng công nghiệp
* Trong lĩnh vực Vật lí:
- Phát minh về điện của các nhà bác học G.Ôm người Đức, G.Jun người Anh, E.Len-xơ người Nga mở ra khả năng ứng dụng nguồn năng lượng mới.
- Phát hiện về phóng xạ của Hăng-ra Béc-cơ-ren (Pháp), Ma-ri Quy-ri đã đặt nền tảng cho việc tìm ra nguồn năng lượng hạt nhân.
- Rô-dơ-pho có bước tiến vĩ đại trong việc tìm hiểu cấu trúc vật chất và trở thành chiếc chìa khóa thần kì để tìm hiểu thế giới bên trong của nguyên tử.
- Phát minh của Rơn-ghen về tia X vào năm 1895 có ứng dụng quan trọng trong y học.
* Trong lĩnh vực Hóa học:
- Định luật tuần hoàn của Men-đe-lê-ep, đặt cơ sở cho sự phân hạng các nguyên tố hóa học.
* Trong lĩnh vực Sinh học:
- Học thuyết Đác-uyn đề cập đến sự tiến hóa và di truyền.
- Phát minh của nhà bác học Lu-i Pa-xto giúp chế tạo thành công vac-xin phòng bệnh chó dại.
- Pap-lốp nghiên cứu hoạt động của hệ thần kinh cao cấp của động vật và người.
* Trong lĩnh vực kỹ thuật:
- Kĩ thuật luyện kim được cải tiến, với việc sử dụng lò Bét-xme và lò Mác-tanh đã đẩy nhanh quá trình sản xuất thép, tuốc bin phát điện được sử dụng để cung cấp điện năng,...
- Dầu hỏa được khai thác để thắp sáng và cung cấp nguồn nhiên liệu mới cho giao thông vận tải. Công nghiệp hóa học ra đời phục vụ ngành nhuộm, phân bón và thuốc nổ.
- Phát minh ra điện tín giúp cho liên lạc ngày càng xa và nhanh.
- Cuối thế kỉ XIX, xe ô tô được đưa vào sử dụng nhờ phát minh về động cơ đốt trong.
- Tháng 12-1903, hai anh em người Mĩ chế tạo máy bay đầu tiên, ngành hàng không ra đời.
Lĩnh vực
Thành tựu tiêu biểu
Sử học
Bên cạnh các bộ sử cửa nhà nước, xuất hiện nhiểu bộ sử của tư nhân như Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục...
Địa lí
Có tập bản đồ Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư
Quân sự
Có tập Hổ trướng khu cơ của Đào Duy Từ
Triết học
Có mội số bài thơ, tập sách của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn
Y học
Có bộ sách y dược của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác
Kĩ thuật
Biết dùng súng đại bác theo kiểu phương Tây, đóng thuyền chiến, xây thành lũy
Máy hơi nước đã tạo ra nguồn động lực mới, làm giảm sức lao động cơ bắp của con người.
- Lao động bằng thủ công dần thay thế lao động bằng máy móc, khởi đầu quá trình công nghiệp hóa ở Anh và châu Âu.
- Làm cho năng suất lao động tăng, thay đổi bộ mặt kinh tế Anh và châu Âu
- Dẫn đến sự ra đời của các ngành công nghiệp mới.
Nêu những thành tựu kĩ thuật trong nông nghiệp và công nghiệp ở thế kỉ XVIII đến XIX. Nêu ý nghĩa
Trong công nghiệp:
- Từ nửa sau thế kỉ XVIII sản xuất máy mọc được tiến hành đầu tiên ở Anh, sau đó lan tràn ở các nước Âu - Mĩ, tạo nên cuộc cách mạng công nghiệp:
+ Kỹ thuật luyện kim được cải tiến.
+ Phát minh phương pháp sản xuất nhôm nhanh và rẻ.
+ Nhiều máy móc chế tạo công cụ ra đời.
+ Sắt trở thành nguyên liệu chủ yếu để sản xuất máy móc.
+ Máy hơi nước được sử dụng rộng rãi.
Nông nghiệp:
- Kỹ thuật và phương pháp canh tác có nhiều tiến bộ:
+ Phân hóa học được sử dụng.
+ Máy kéo chạy bằng hơi nước, máy cày nhiều lưỡi, máy gặt được sử dụng.
ý nghĩa
cho phép thực hiện những bước nhảy vọt về sản xuất và năng suất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người, đưa đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. - Tuy nhiên, khoa học - kĩ thuật cũng mang lại những hậu quả tiêu cực (chủ yếu do con người tạo ra) : , ô nhiễm môi trường, những tai nạn lao động và giao thông, các loại dịch bệnh mới..
-Công nghiệp:Kĩ thuật luyện kim được cải tiến, máy chế tạo công cụ được ra đời
Sắt thép, than đá, dấu mỏ được sử dụng nhiều.
Động cơ hơi nước được ứng dụng rộng rãi
-Giao thông vận tải:Tàu thủy, xe lữa chạy bằng động cơ hơi nước
-Thông tin liên lạc: máy điện tín được ra đời
-Nông nghiệp:Sử dụng phân hóa học, máy kéo chạy bằng hơi nước, máy cày nhiều lưỡi, máy gặt đập.
-Quân sự: nhiều vũ khí mới được sản xuất: đại bác, súng trường, chiến hạm, ngư lôi, khí cầu,...
Tác hại: gây ra chiến tranh, thiệt hại nhà cửa, của cải, chết chóc, đời sống nhân dân khốn khổ
* Giới thiệu về nhà văn Ban-dắc (1799 - 1850)
- Ban-dắc là nhà văn hiện thực Pháp lớn nhất nửa đầu thế kỷ 19, bậc thầy của tiểu thuyết văn học hiện thực. Ông là tác giả của bộ tiểu thuyết đồ sộ “Tấn trò đời”
- “Cuộc đời ông là sự thất bại toàn diện trong sáng tác và kinh doanh” - đó là tổng kết chung về thời thanh niên của Ban-dắc từ khi vào đời cho đến năm (1828): Hai lần ứng cử vào Viện Hàn lâm Pháp đều thất bại. Ông chỉ thật sự được văn đàn Pháp công nhận sau khi mất. Người ủng hộ ông nhiều nhất khi còn sống là Vic-to Huy-go.
- Ông có một sức sáng tạo phi thường, khả năng làm việc cao. Thường chỉ ngủ một ngày khoảng 2 đến 3 tiếng, thời gian còn lại làm việc trên một gác xép.
- Con đường sự nghiệp của ông được chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1829 - 1841
+ Trong giai đoạn này, Ban-dắc cho ra đời liên tiếp nhiều tác phẩm nổi tiếng, trong nhiều cảm hứng và chủ đề khác nhau: Miếng da lừa (1831), Người thầy thuốc nông thôn (1833), Đi tìm tuyệt đối (1833), …
+ Trong sự nghiệp sáng tác Ban-dắc đã viết về nhiều đề tài và mỗi vấn đề đều có một số tác phẩm, tạo nên sự đa dạng trong tư tưởng cũng như trong nghệ thuật của ông, như: nghiên cứu triết học (các tác phẩm Miếng da lừa, Đi tìm tuyệt đối, Kiệt tác vô danh...), cảm hứng thần bí (như: Lu-I Lam-ber,…), nghiên cứu phong tục (trong đó ông thiết lập một hệ thống các đề tài mà ông gọi là các "cảnh đời" vì cuộc đời được ông ví như một tấn hài kịch lớn).
- Giai đoạn 1841 - 1850
+ Ban-dắc đã bắt đầu công việc tập hợp lại các tác phẩm theo chủ đề và thống kê sắp đặt lại trong một hệ thống có tên chung là “Tấn trò đời”.
Vích-to Huy gô (1802-1885) là nhà thơ, nhà tiểu thuyết, nhà viết kịch Pháp. Các tác phẩm của ông, đặc biệt xuất sắc là tiểu thuyết những người khốn khổ, thê hiện lòng yêu nước vô hạn đối với những con người đau khổ, mong tìm những giải pháp đem lại hạnh phúc cho họ.
Lép Tôn-xtôi (1828-1910), nhà văn Nga, nổi tiếng với các tác phẩm: Chiến tranh và Hòa bình, An-na Ka –rê-ni-na, Phục sinh. Với chủ nghĩa hiện thực phê phán, qua các tác phẩm của mình, Tôn- x tôi đã chống lại trật tự xã hội phong kiến Nga hoàng, ca ngợi phẩm chất của người dân Nga trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Lê-nin đã đánh giá các tác phẩm của Tôn-xtôi như “tấm gương phản chiếu cách mạng Nga”.
Mác Tuên (1835-1910) là nhà văn lớn của Mĩ vào thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX, với các tác phẩm nổi tiếng như: Những người I-nô-xăng đi du lịch, những cuộc phiêu lưu của Tôm Xoay-ơ. Bằng ngòi bút trào phúng, hài hước, mang tinh thần phê phán sâu sắc, Mác tuên đã miêu tả chân thực cuộc sống xã hội Mĩ lúc bấy giờ, thế hiện lòng yêu thương với con người, trước hết là nhân dân lao động nghèo khổ.
Ra-bin-đra-nát Ta-go là nhà văn hóa lớn của Ấn Độ. Ông để lại 52 tập thơ, 42 vở kịch, 12 cuốn tiểu thuyết, nhiều truyện ngắn, luận văn, bút kí, ca khúc và tranh vẽ, tiêu biểu là tập thơ dâng (đoạt giải Noben năm 1913). Các sáng tác của ông thể hiện rõ lòng yêu nước, yêu hòa bình và tinh thần nhân đạo sâu sắc.
Lỗ Tấn (1881-1936) là nhà văn cách mạng nổi tiếng của Trung Quốc, với các tác phẩm lớn như :Nhật kí người điên, AQ chính truyện…
Hô-xê Ri-dan , nhà văn, nhà thơ lớn của Phi-líp-pin, với tác phẩm tiêu biểu như Đừng động vào tôi, đã tố cáo tội ác của kẻ thù xâm lược và miêu tả cuộc kháng chiến giành độc lập của nhân dân Phi-líp-pin.
Hô-xê Mác-ti, nhà văn Cu-ba, tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh, niềm tin vào thắng lợi của cuộc đấu tranh cho độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội của nhân dân Cu-ba cũng như khu vực Mĩ Latinh.