nêu thành pần hoá học của xương
vì sao xương vừa bền chắc vừa bền dẻo???
nêu thành pần hoá học của xương
vì sao xương vừa bền chắc vừa bền dẻo???
- 50% nước.
- 17.75% mỡ
- 12.45% chất hữu cơ
- 21.8% chất vô cơ
Xương bền chắc và bền dẻo nhờ
- Cấu trúc hình ống của xương dài làm cho xương vững chắc và nhẹ
- Mô xương xốp cấu tạo bởi các nan xương theo hướng của áp lực mà xương phải chịu, giúp xương có sức chống chịu cao
nêu điểm giống nhau của xương tay và xương chân???
huhuuuuu, cíu tuiiii
Tham khảo
Giống:
-Đều là xương ống.
-Xương đai vai (đai hông)
-Xương cánh tay (cẳng chân)
-Xương cổ tay (cổ chân)
-Xương bàn tay (bàn chân)
-Xương ngón tay (ngón chân)
Khác:
Tay: +Xương tay nhỏ
+Các khớp xương tay linh hoạt, đặc biệt cổ tay và bàn tay rất linh hoạt.
--> Thích nghi với quá trình lao động.
Chân: + Xương chân dài, to khỏe.
+Các khớp ít linh hoạt hơn
--> Thích nghi với dáng đi thẳng ở người
vì sao xương người già dễ gãy nhưng lại không thể lành ? nhưng cũng thể lành lại?
Ở người già xương dễ gãy và chậm phục hồi vì:
+ tỉ lệ chất hữu cơ và vô cơ thay đổi theo lứa tuổi
+ ở người già; tỉ lệ chất hữu cơ giảm -> xương giảm tính dẻo và đàn hồi, trở nên xốp; giòn; dễ gãy khi có va chạm mạnh
+ Sự phân hủy cao và quá trình tạo xường chậm nên khi xương gãy, rất chậm phục hồi và không chắc chắn
THAM KHẢO:
Ở người già xương dễ gãy và chậm phục hồi vì:
+ tỉ lệ chất hữu cơ và vô cơ thay đổi theo lứa tuổi
+ ở người già; tỉ lệ chất hữu cơ giảm -> xương giảm tính dẻo và đàn hồi, trở nên xốp; giòn; dễ gãy khi có va chạm mạnh
+ Sự phân hủy cao và quá trình tạo xường chậm nên khi xương gãy, rất chậm phục hồi và không chắc chắn
Nêu ví dụ về sự co cơ.
GIÚP MK VS Ạ!!!!!!
Chuột rút là sự co cơ đột ngột
Hoàn thành dùm mình bảng này với
Câu 1 tại sao phải phòng chống bệnh còi xương ở lứa tuổi thiếu niên
Câu 2 biểu hiện của bệnh còi xương ở lứa tuổi thiếu niên có gì giống và khác với biểu hiện của bệnh này ở lứa tuổi khác
Câu 3 nêu những biện pháp phòng chống bệnh còi xương ở lứa tuổi thiếu niên
giúp mình với
Cho biết sự thay đổi về tỉ lệ giữa chất vô cơ và hữu cơ?
tham khảo:https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%A3p_ch%E1%BA%A5t_h%E1%BB%AFu_c%C6%A1
hãy nêu phương pháp sơ cứu người bị gãi xương cánh tay
Bước 1: Đặt hai nẹp gỗ hay trẻ vào hai bên chỗ xương gãy, đồng thời lót trong nẹp bằng gạc hay vải sạch gấp dầy ở các chỗ đầu xương. Buộc định vị ở 2 chỗ đầu nẹp và hai bên chỗ xương gãy.
Bước 2: Sau khi đã cố định, dùng băng y tế băng cho người bị thương. Băng cần quấn chặt. Với xương cẳng tay băng từ trong ra cổ tay.
Cách sơ cứu và băng bó khi gặp người bị gãy tay:
– Phương pháp sơ cứu:
+ Dùng một nẹp đỡ lấy cẳng tay, đồng thời lót trong nẹp bằng gạc hay vải sạch gấp dày ở các chỗ đầu xương.
+ Buộc định vị ngay chỗ xương gãy bằng gạc.
– Băng bó cố định:
+ Sau khi đã buộc định vị dùng băng y tế hoặc bằng vải băng cho người bị thương.
+ Băng cần quấn chặt.
+ Với xương cẳng tay băng từ trong ra cổ tay, sau đó làm dây đeo cẳng tay vào cổ.
sự hấp thụ chất dinh dưỡng chủ yếu xảy ra ở cơ quan nào?nêu cấu tạo của cơ quan đó phù hợp vs chức năng hấp thụ chất dinh dưỡng
Sự hấp thụ chất dinh dưỡng chủ yếu xảy ra ruôt non
Cấu tạo:
– Diện tích bề mặt trong của ruột non rất lớn là điều kiện cho sự hấp thụ các chất dinh dưỡng với hiệu quả cao (cho phép một số lượng lớn chất dinh dưỡng thấm qua các tế bào niêm mạc ruột trên dơn vị thời gian…).
– Hệ mao mạch máu và mạch bạch huyết phân bố dày đặc tới từng lông ruột cũng sẽ là điều kiện cho sự hấp thụ các chất dinh dưỡng với hiệu quả cao (cho phép một số lượng lớn chất dinh dưỡng sau khi thấm qua niêm mạc ruột vào được mao mạch máu và mạch bạch huyết).
– Ruột non có bề mặt hấp thụ rất lớn (tới 400 – 500m ), lớn nhất so với các đoạn khác của ống tiêu hoá. Ruột non còn có mạng mao mạch máu và mạch bạch huyết dày đặc. Thực nghiệm phàn tích thành phần các chất của thức ăn trong các đoạn ống tiêu hoá cũng chứng tỏ sự hấp thụ các chất dinh dưỡng diễn ra ở ruột non.
cấu tạo và thành phần hóa học của xương
I - Cấu tạo của xương
1. Cấu tạo xương dài (hình 8-1->2)
Cấu tạo một xương dài gồm có :
- Hai đầu xương là mô xương xếp có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung, tạo ra các ô trống chứa tủy đỏ. Bọc hai đầu xương là lớp sụn.
- Đoạn giữa là thân xương. Thân xương hình ống, cấu tạo từ ngoài vào trong có: màng xương mỏng, tiếp đến là mô xương cứng, trong cùng là khoang xương. Khoang xương chứa tủy xương, ở trẻ em là tủy đỏ ; ở người già tủy đỏ được thay bằng mô mỡ màu vàng nên gọi là tủy vàng.
Hình 8-1. Cấu tạo xương dài Hình 8-2. Cấu tạo đầu xương dài
(xương đùi)
2. Chức năng của xương dài
Bảng 8-1. Đặc điểm cấu tạo và chức năng của xương dài
3. Cấu tạo xương ngắn và xương dẹt
Xương ngắn (hình 8-3) và xương dẹt không có cấu tạo hình ống, bên ngoài là mô xương cứng, bên trong lớp mô xương cứng là mô xương xốp gồm nhiều nan xương và nhiều hốc xương nhỏ (như mô xương xốp ở đầu xương dài) chứa tủy đỏ.
Hình 8-3. Cấu tạo xương ngắn điển hình là đốt sống
II- Sự to ra và dài ra của xương
Xương to ra về bề ngang là nhờ các tế bào màng xương phân chia tạo ra những tế bào mới đẩy vào trong và hóa xương.
Ở tuổi thiếu niên và nhất là ở tuổi dậy thì thì xương phát triển nhanh. Đến 18-20 tuổi (với nữ) hoặc 20-25 tuổi (với nam) xương phát triển chậm lại. Ở tuổi trưởng thành, sụn tăng trưởng, không còn khả năng hóa xương, do đó người không cao thêm. Người già, xương bị phân hủy nhanh hơn nhờ sự tạo thành, đồng thời tỉ lệ cốt giao giảm, vì vậy xương xốp, giòn, dễ gãy và sự phục hồi xương gãy diễn ra rất chậm, không chắc chắn.
Hình 8-4. Phim chụp sụn tăng trưởng ở xương trẻ em Hình 8-5 Vai trò của sụn tăng trưởng trong sự dài ra của xương
III. Thành phần hóa học và tính chất của xương
Xương được cấu tạo từ chất hữu cơ gọi là cốt giao và chất khoáng chủ yếu làm cho xương bền chắc, cốt giao đảm bảo tính mềm dẻo. Tỉ lệ chất cốt giao thay đổi theo tuổi.
1 xương dài có :
- 2 đầu xương có :
+ sụn đầu xương
+Cấu tạo bằng các nan xương hình vòng cung tạo ra các ô chứa tủy
- thân xương có :
+ ngoài cùng là màng xương
+trong màng là mô xương cứng
+ trong mô xương cứng là khoang xương
thành phần hóa học của xương có chất hữu cơ và chất khoáng giúp cho xương rắn chắc và mềm dẻo