em hãy giải thích tại sao khi dốt cồn ta chỉ cần đưa ngọn lửa đến gần là cháy nhưng để quá xa thì nó không cháy còn khi đốt giấy thì cần phải cho ngọn lửa tiếp xúc trực tiếp với giấy thì mới cháy
em hãy giải thích tại sao khi dốt cồn ta chỉ cần đưa ngọn lửa đến gần là cháy nhưng để quá xa thì nó không cháy còn khi đốt giấy thì cần phải cho ngọn lửa tiếp xúc trực tiếp với giấy thì mới cháy
Càng ra xa thì càng ít phân tử cồn nên nếu để gần sẽ bắt cháy còn để xa ko có đủ cồn để cháy em nhé
tại sao chỉ cần để một mẫu sầu riêng trong phòng ta đã ngửi thấy mìu thơm của nó còn mật ong khi nếm mới cảm nhận đc hương vi
bn thấy bn hỏi kì không :) ?
phải nếm mới cảm nhận được vị chứ bn ngửi nó ra vị ngọt à :) ???
hợp chất A có phân tử gồm 2 nguyên tử R liên kết với một nguyên tử O. a) xác định tên nguyên tố R biết PTKA= 62 đvC. b) tính khối lượng tuyệt đối của một phân tử A. c) tính số hạt mỗi loại trong 1 phân tử A
a. CT của A: \(R_2O\)
Ta có: 2R+16=62
=> R=23 (Na)
b. 1đvC= 1,9926.1023g
=> \(m_A=62.1,9926.10^{-23}=1,2354.10^{-21}\left(g\right)\)
c. \(M\approx A=P+N\)
Mà Na (P=11), O (P=8)
=> Số P = 11.2+8=30
=> Số N= 62-30=32
hợp chất A có phân tử gồm 2 nguyên tử R liên kết với một nguyên tử O.
a) xác định tên nguyên tố R biết PTKA= 62 đvC.
b) tính khối lượng tuyệt đối của một phân tử A.
c) tính số hạt mỗi loại trong 1 phân tử A
a) CTHH: R2O
Ta có: PTK = 2.NTKR + 16.1 = 62 (đvC)
=> NTKR = 23 (đvC)
=> R là Natri (Na)
b)
Khối lượng tuyệt đối của 1 phân tử Na2O là:
\(62.0,16605.10^{-23}=1,02951.10^{-22}\left(g\right)\)
c)
Số hạt proton là: 11.2 + 8 = 30 (hạt)
Số hạt nơtron là: 12.2 + 8 = 32 (hạt)
Số hạt electron là: 30 (hạt)
tại sao chỉ cần để một mẫu sầu riêng trong phòng ta ngửi được mùi thơm đặc trưng của nó còn mật ong thì nếm mới cảm nhận đc hương vị ?
CTHH: HaNaOb
Ta có: PTK = a + 14a + 16b = 63 (đvC)
=> 15a + 16b = 63
Ta có: \(\%O=\dfrac{16b}{63}.100\%=76,19\%\)
=> b = 3 => a = 1
CTHH: HNO3
Số nguyên tử H: 1
Số nguyên tử N: 1
Số nguyên tử O: 3
Câu 9:
a) CTHH: CxOy
Ta có: \(\dfrac{m_C}{m_O}=\dfrac{12x}{16y}=\dfrac{3}{4}\Rightarrow\dfrac{x}{y}=\dfrac{1}{1}\)
b) Ta có: x + y = 2
=> x = y = 1
=> CTHH: CO
PTK = 12.1 + 16.1 = 28(đvC)
Phân tử một hợp chất gồm nguyên tử nguyên tố X liên kết với 3 nguyên tử hidro và nặng bằng 1,0625 lần nguyên tử oxi a) Tính nguyên tử khối, cho biết tên và kí hiệu hóa học của nguyên tố X
CTHH : $XH_3$
Ta có :
$PTK = X + 3 = 1,0625.16 = 17 \Rightarrow X = 14(Nito)$
Vậy X là nguyên tố Nito, KHHH : N
Cho biết vì sao từ hơn một trăm nguyên tố hóa học lại tạo ra được hàng triệu chất khác nhau?
Vì các nguyên tố kết hợp với nhau tạo ra chất mới, từ những chất mới lại phản ứng với nhau để tạo ra những hợp chất khác nhau, cứ như vậy ta sẽ thu được rất nhiều chất khác nhau.
Cho biết chất A có phân tử gồm 1 nguyên tử X, 3 nguyên tử O Chất B có phân tử: 1 nguyên tử X, 2 nguyên tử O. Biết phân tử chất B chỉ bằng 0,8 lần phân tử chất A (Theo khối lượng). Xác định X và tính PTK của A, B
CTHH của A là XO3
CTHH của B là XO2
Ta có: \(\dfrac{PTK_B}{PTK_A}=\dfrac{NTK_X+32}{NTK_X+48}=0,8\)
=> NTKX = 32 (đvC)
=> X là S (lưu huỳnh)
\(PTK_A=32+48=80\left(đvC\right)\)
\(PTK_B=32+32=64\left(đvC\right)\)