Vì sao để sách gần cũng ko thấy để xa cũng ko thấy?
Vì sao để sách gần cũng ko thấy để xa cũng ko thấy?
Các bạn giúp mình trả lời những câu hỏi này nhe, làm ơn nhanh giùm mình ngày thứ tư mình nộp rồi(bài tập về nhà)
#1:tại sao chúng ta có thể nhìn thấy trong tối?
#2khi nào ảnh rớt trước màng lưới?
#3 giống câu hai nhưng là "sau"
Giúp mình đi plssssssssss :<
1, là do các tế bào hình que có khả năng tiếp nhận ánh sáng yếu
2,khi vật ở xa
3, khi vật ở gần
Tại sao khi ngáp nước mắt lại chảy ra? (Trả lời ngắn gọn xúc tích dễ hiểu) .. Xin giúp mình nhé! 😊😊
vai trò của thể thuỷ tinh
Thể thủy tinh có thể thay đổi hình dạng, là một thấu kính biến đổi cho phù hợp với tầm xa vật nhìn, giúp mắt nhìn rõ vật hơn.
Vai trò của thể thủy tinh?
Thủy tinh thể là một thấu kính trong suốt nằm sau giác mạc, thực hiện chức năng tiếp truyền tia sáng để hội tụ lên võng mạc – mô nhạy cảm với ánh sáng ở mặt sau của mắt. Tại võng mạc, ánh sáng sẽ chuyển thành các tín hiệu thần kinh qua dây thần kinh thị giác gửi đến não bộ phân tích. Thủy tinh thể phải trong suốt võng mạc mới nhận được hình ảnh rõ nét, từ đó chúng ta mới có thể nhìn rõ mọi vật. Vì một lí do nào đó làm cho thủy tinh thể bị mờ, chẳng hạn đục thủy tinh thể, thị lực sẽ bị ảnh hưởng và nhìn mọi vật bị mờ đi.
Vai trò của thể thủy tinh : nhờ khả năng điều tiết của thể thủy tinh(gần như một thấu kính hội tụ ) mà ta có thể nhìn thấy rõ vật ở xa cũng như tiến lại gần. Vật càng gần mắt, thể thủy tinh càng phồng lên để nhìn rõ .
Cơ quan phần thị giác gồm bộ phận nào? Nêu sự tạo ảnh ở màng lưới?
-Cơ quan phân tích thị giác gồm:
+Cơ quan thụ cảm(các tế bào thụ cảm thị giác trong màng lưới của cầu mắt)
+Dây thần kinh thị giác(dây số 2)
+Vùng thị giác ở thùy chẩm
-Sự tạo ảnh ở màng lưới:
+Ta nhìn được vật là do các tia sáng chiếu vào vật qua thể thủy tinh tới màng lưới sẽ tác động lên các tế bào thu cảm thị giác làm hưng phấn các tế bào này và truyền xung thần kinh theo dây thần kinh thị giác về vùng thị giác ở thùy chẩm cho ta nhận biết về hình dạng, độ lớn và màu sắc của vật
+Lượng ánh sáng nhiều hay ít là do sự co giãn của đồng tử
Chúng ta nhận biết được những tác động của môi trường xung quanh cũng như mọi đổi thay của môi trường bên trong cơ thể là nhờ các cơ quan phân tích.
Cơ quan phân tích bao gồm các bộ phận sau :
Sự tạo ảnh ở màng lưới:
Ta nhìn được vật là do các tia sáng phản chiếu từ vật đi vào tới màng lưới qua một hệ thống môi trường trong suốt gồm màng giác, thủy dịch, thể thủy tinh, dịch thủy tinh.
Lượng ánh sáng vào trong phòng tối của cầu mắt nhiều hay ít là nhờ lỗ đồng tử ở mống mắt (lòng đen) dãn rộng hay co hẹp (điều tiết ánh sáng).
Nhờ khả năng điều tiết của thể thủy tinh (như một thấu kính hội tụ) mà ta có thể nhìn rõ vật ở xa cũng như khi tiến lại gần. Vật càng gần mắt, thể thủy tinh càng phóng lên ("căng mắt mà nhìn") để nhìn rõ.
Khi các tia sáng phản chiếu từ vật qua thể thủy tinh tới màng lưới sẽ tác động lên các tế bào thụ cảm thị giác làm hưng phấn các tế bào này và truyền tới tế bào thần kinh thị giác xuất hiện luồng thần kinh theo dây thần kinh thị giác về vùng vỏ não tương ứng ở thùy chẩm của đại não cho ta cảm nhận về hình ảnh của vật.
ngày mai mk kiểm tra 15' môn Sinh bài cơ quan phân tích thị giác, mk ko biết ôn phần gì, mong các bn cho ý kiến
Cơ quan phân tích
Chúng ta nhận biết được những tác động của môi trường xung quanh cũng như mọi đổi thay của môi trường bên trong cơ thể là nhờ các cơ quan phân tích.
Cơ quan phân tích bao gồm các bộ phận sau :
Sự tổn thương một trong ba bộ phận thuộc một cơ quan phân tích nào đó sẽ làm mất cảm giác với các kích thích tương ứng.
II- Cơ quan phân tích thị giác
Cơ quan phân tích thị giác gồm các tế bào thụ cảm thị giác trong màng luới của cầu mắt, dây thần kinh thị giác (dây số II) và vùng thị giác ở thùy chẩm.
1. Cấu tạo của mắt
Hình 491. Cầu mắt phải trong hốc mắt Hình 49-2. Sơ đồ cấu tạo cầu mắt
(mắt trái bổ sung)
2. Cấu tạo của màng lưới
Các tế bào nón tiếp nhận các kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc. Các tế bào que có khả năng tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu giúp ta nhìn rõ về ban đêm.
Các tế bào nón tập trung chủ yếu ở điểm vàng (nằm trên trục mắt), càng xa điểm vàng số lượng tế bào nón càng ít và chủ yếu là các tế bào que. Mặt khác, ở điểm vàng mỗi tế bào nón liên hệ với một tế bào thần kinh thị giác qua một tế bào hai cực nhưng nhiều tế bào que mới liên hệ được với một tế bào thần kinh thị giác. Chính vì vậy khi muốn quan sát một vật cho rõ phải hướng trục mắt về phía vật quan sát để ảnh của vật hiện trên điểm vàng.
Còn điểm mù là nơi đi ra của các sợi trục các tế bào thần kinh thị giác, không có tế bào thụ cảm thị giác nên nếu ảnh của vật rơi vào đó sẽ không nhìn thấy gì. Như vậy, sự phân tích hình ảnh cũng xảy ra ngay ở cơ quan thụ cảm.
3. Sự tạo ảnh ở màng lưới
Ta nhìn được vật là do các tia sáng phản chiếu từ vật đi vào tới màng lưới qua một hệ thống môi trường trong suốt gồm màng giác, thủy dịch, thể thủy tinh, dịch thủy tinh.
Lượng ánh sáng vào trong phòng tối của cầu mắt nhiều hay ít là nhờ lỗ đồng tử ở mống mắt (lòng đen) dãn rộng hay co hẹp (điều tiết ánh sáng).
Nhờ khả năng điều tiết của thể thủy tinh (như một thấu kính hội tụ) mà ta có thể nhìn rõ vật ở xa cũng như khi tiến lại gần. Vật càng gần mắt, thể thủy tinh càng phóng lên ("căng mắt mà nhìn") để nhìn rõ.
Khi các tia sáng phản chiếu từ vật qua thể thủy tinh tới màng lưới sẽ tác động lên các tế bào thụ cảm thị giác làm hưng phấn các tế bào này và truyền tới tế bào thần kinh thị giác xuất hiện luồng thần kinh theo dây thần kinh thị giác về vùng vỏ não tương ứng ở thùy chẩm của đại não cho ta cảm nhận về hình ảnh của vật.
Tại sao gà thường không chớp mắt?
Ai nhanh mình tick cho!
( Mình đang cần gấp vui lòng trả lời nhanh)
trình bày quá trình trao đổi chất ở cấp độ tế bào
Trao đổi chất ờ cấp độ tế bào là sự trao đổi vật chất giữa tế bào và môi trường trong. Máu cung cấp cho tế bào các chất dinh dưỡng và ôxi. Tế bào thải vào máu khí cacbônic và sản phẩm bài tiết.
Xin lỗi bạn trước vì mình không giúp bạn kẻ bảng được nhé. Dưới đây mình tóm gọn lại những ý cho câu hỏi này:
Đầu tiên là giống nhau: hai quá trình này đều là trao đổi chất giữa hai môi trường tương quan và nhằm mục đảm bảo hoạt động sống của cơ thể diễn ra bình thường.
Khác nhau:
+ Trao đổi chất ở cấp độ tế bào đầu tiên phải nói quá trình này diễn ra ở hai môi trường là trong tế bào và ngoài tế bào (hay môi trường trong của cơ thể). Tế bào thực hiện trao đổi chất: lấy những chất cần thiết và thải loại những chất không cần thiết hoặc tiết chất vào môi trường trong cơ thể nhằm mục đích sinh học (ví dụ như hoocmone). Tức cấp độ nhỏ hơn cấp độ cơ thể, nhưng lại là trao đổi để thực hiện chức năng sống của cơ thể dưới cấp độ phân tử (hay tế bào).
+ Trao đổi chất ở cấp độ cơ thể diễn ra ở hai môi trường là môi trường trong cơ thể và môi trường ngoài (hay môi trường sinh sống của sinh vật). Cơ thể thực hiện trao đổi chất: hấp thụ những chất từ môi trường ngoài (không bàn đến chuyện cần thiết hay không nhé ^^) và thải loại những chất không cần thiết ra môi trường ngoài (các chất độc, bã, các chất dư thừa…) giúp ổn định môi trường trong, tạo điều kiện để quá trình trao đổi chất diễn ra ở cấp độ tế bào.
--- Tương quan giữa 2 quá trình này:
- Quan hệ chặt chẽ và mật thiết: sản phẩm của quá trình này là nguyên liệu của quá trình kia (nói chung) theo sơ đồ:
Môi trường ngoài <=> môi trường trong cơ thể <=> trong tế bào
- Diễn ra song song, liên tục và thống nhất tạo điều kiện cho các hoạt động sống của sinh vật diễn ra bình thường.
--> Hi vọng câu trả lời của mình giúp ích cho bạn nhé. Thanks!
trao đổi chất giữa máu với tế bào là trao đổi ở cấp độ nào?
trao đổi chất giữa máu với tế bào là trao đổi ở cấp độ tế bào
Trao đổi chất giữa máu và tế bào là trao đổi ở cấp độ tế bào
Tại sao áp suất 2 bên màng nhĩ luôn được cân bằng ?giúp vs cảm ơn trước nha
Do khoang tai giữa thông với hầu nhờ vòi nhĩ nên đảm bảo áp suất hai bên màng nhĩ được cân bằng