nêu đặc điểmvề đời sống của bộ gà và bộ cú, bộ ngỗng, bộ chim ưng
nêu đặc điểmvề đời sống của bộ gà và bộ cú, bộ ngỗng, bộ chim ưng
Cho những ví dụ về các mặt lợi ích và tác hại của chim đối với con người.
Chim ăn các loại sâu bọ và gặm nhấm (hại nông, lâm nghiệp và gây bệnh dịch cho con người). Chim được chăn nuôi (gia cầm) cung cấp thực phẩm, làm cảnh. Chim có lông (vịt, ngan ngỗng) làm chăn, đệm hoặc làm đồ trang trí (lông đà điểu). Chim được huấn luyện để săn mồi (cốc đế, chim ưng, đại bàng), chim phục vụ du lịch, săn bắt (vịt trời, ngỗng trời, gà gô,...).
Chim có vai trò trong tự nhiên (vẹt ăn quả rụng phát tán cây rừng hoặc chim hút mật ăn mật hoa giúp cho sự thụ phấn cây...). Tuy nhiên có một số loài chim có hại cho kinh tế nông nghiệp như chim ăn quả, chim ăn hạt, chim ăn cá...
Lợi Ích:
+ Cung cấp thực phẩm( thịt, trứng): gà, vịt,.....
+ Tiêu diệt sâu bọ và gặm nhấm có hại: cú mèo,...
+ Làm cảnh, lấy lông làm đồ dùng, đồ trang trí: vịt, ngỗng,...
+ Một sồ chim được huấn luyện để săn mồi, phục vụ cho du lịch, giải trí: cốc đế, chim ưng, đại bàng, vịt trời,...
+ Phát tán cây trồng, thụ phấn cho hoa: vẹt, chim hút mật,...
Tác hại:
+ Ăn hạt, ăn củ quả: chim sẻ,...
+ Là động vật trung gian truyền bệnh: dơi,...
Bộ xương của chim gồm có những thành phần nào ? ^.^
Gồm những thành phần sau:
-xương đầu
-các đốt sống cổ ,lưng , cùng ,cụt
-xương mỏ ác , các xương sườn
-xương đai chi trước , xương chi trước(xương cánh)
-xương đai hông , xương chi sau
Lớp chim được chia làm mấy nhóm nêu đặc điểm của các nhóm chim , chim chạy, chim bay, chim bơi?
Lớp Chim được chia thành ba nhóm sinh thải lớn : nhóm Chim chạy, nhóm Chim bơi và nhóm Chim bay.
1. Nhóm chim chạy
Đời sống : Chim hoàn toàn không biết bay. thích nghi với tập tính chạy nhanh trên thào nguyên và hoang mạc khô nóng.
Đặc điểm cáu tạo : Cánh ngắn, yếu. Chân cao, to, khoẻ, có 2 hoặc 3 ngón.
Đa dạng : Bộ Đà điểu gồm 7 loài, phân bố ở châu Phi, châu Mĩ và châu Đại Dương.
Đại diện : Đà điểu Phi, đà điểu Mĩ và đà điểu úc
2. Nhóm chim bơi
Đời sổng : Chim hoàn toàn không biết bay. đi lại trên cạn vụng về, song thích nghi cao với đời sổng bơi lội trong biển.
Đặc điểm cấu tạo : Bộ xương cánh dài, khoẻ ; có lông nhò, ngắn và dày, không thấm nước. Chim có dáng đứng thẳng. Chân ngắn, 4 ngón, có màng bơi.
Đa dạng : Bộ Chim cánh cụt gồm 17 loài sống ở bờ biến Nam Bán cầu.
Đại diện : Chim cánh cụt
3. Nhóm Chim bay
Đời sống : Nhóm Chim bay gồm hầu hết những loài chim hiện nay. Chúng là những chim biết bay ở những mức độ khác nhau. Chúng có thể thích nghi vởn những lôi sông đặc biệt như bơi lội (vịt trời, mòng két), ăn thịt (chim ưng, cú )
Đặc điểm cấu tạo : Cánh phát triển, chân có 4 ngón.
Đại diện , Chim bổ câu, chim én...
1. Chim chạy :
Đời sống : chim hoàn toàn không biết bay, thích nghi với tập tính chạy nhanh trên thảo nguyên và hoang mạc nóng .
Đặc điểm cấu tạo : cánh ngắn, yếu. Chân to, cao, khỏe, có 2 hoặc 3 ngón.
Đa dạng : bộ đà điểu gồm 7 loài, phân bố ở châu Phi ,châu Đại Dương.
Đại diện : đà điểu Phi ,đà điểu Úc và đà điểu Mĩ .
2. Chim bơi
Đời sống : chim hoàn toàn không biết bay ,đi lại trên cạn vụng về, song thích nghi với đời sống bơi lội trong biển .
Đa dạng : bộ chim cánh cụt gồm 17 loài sống ở bờ biển Nam Bán Cầu .
Đại diện : chim cánh cụt.
3. Nhóm chim bay :
Đời sống : nhóm chim bay gồm hầu hết các loài chim hiện nay . Chúng là những chim biết bay ở mức độ khác nhau. Chúng có thể thích nghi với lối sống đặc biệt như bơi lội, ăn thịt.
Đặc điểm cấu tạo : cánh phát triển, chân có 4 ngón.
Đại diện : chim bồ câu, chim én...
Chia thành 3 nhóm chim: nhóm chim chạy, nhóm chim bay, nhóm chim bơi
Chúc bạn học tốt! 😋
biện pháp bảo vệ động vật thuộc lớp chim?
_Xây dựng các khu bảo tồn, rừng bảo tồn động vật
_Tuyên truyền để nhân dân cùng bảo vệ động vật
_Không săn bắn quá mức động vật cũng như các loài động vật khác.
-Không phá nơi ở của chúng.
-cần đẩy mạnh việc chăn nuôi
-Trồng cây xanh.
- Điều tra và xử lí các đối tượng buôn bán trái phép
- Xây dựng vườn quốc gia, khu bảo tồn
- Bảo vệ và phát triển
- Tổ chức nuôi dưỡng
- Không săn bắt làm ảnh hưởng tới môi trường sống của động vật thuộc lớp chim
- Tuyên truyền để mọi người cùng bảo vệ động vật thuộc lớp chim
- Tạo môi trường sống
- Trồng cây xanh
- Không nhốt động vật trái pháp luật
- Xây dựng các khu bảo tồn, rừng bảo tồn động vật
- Không sử dụng những sản phẩm từ động vật thuộc lớp chim quý hiếm
- Bảo vệ môi trường sống cho động vật.
- Cấm săn bắt, buôn bán trái phép động vật.
- Cần đẩy mạnh chăn nuôi và xây dựng các khu dự trữ thiên nhiên.
Trình bày đặc điểm chung của lớp chim. Chứng minh các đặc điểm
Giúp mik câu trên nhé!
Đặc điểm thì mik bt nhưng chứng minh thì ko hiểu lắm
mik sắp thi rồi
ình có lông vũ bao phủ
Chi trước biến đổi thành cánh
Có mỏ sừng
Phổi có mạng ống khí, có túi khí tham gia vào hô hấp
Tim có bốn ngăn, máu đỏ tươi nuôi cơ thể.
Là động vật hằng nhiệt
Trứng lớn có vỏ đá vôi, được ấp nở ra con nhờ thân nhiệt của chim bố, mẹ
- Đặc điểm chung của lớp chim :
+ Mình có lông vũ bao phủ
+Chi trước biến đổi thành cánh
+Có mỏ sừng
+Tim có 4 ngăn, máu nuôi cơ thể là máu tươi
+Phổi có mạng ống khí và có túi khí tham gia vào hô hấp
+Trứng lớn có vỏ đá vôi, được ấp nở ra con nhờ thân nhiệt của chim bố mẹ.
+Là động vật hằng nhiệt.
Các bn giup mik Chứng minh các đặc điểm vs
Chứng minh sự đa dạng của lớp Chim
Lớp chim cư trú ở các hệ sinh thái khắp toàn cầu, từ vùng Bắc Cực cho tới châu Nam Cực. Các loài chim có kích thước dao động khác nhau, từ nhỏ cỡ 5 cm (như Mellisuga helenae - một loài chim ruồi) cho tới lớn cỡ 2,7 m (như đà điểu). Các bằng chứng hóa thạch cho thấy, chim được tiến hóa từ các loài khủng long chân thú (Theropoda) trong suốt kỷ Jura, vào khoảng 150-200 triệu năm về trước, với đại diện đầu tiên được biết đến, xuất hiện từ cuối kỷ Jura là Archaeopteryx (vào khoảng 155–150 triệu năm trước). Hầu hết các nhà cổ sinh vật học đều coi chim là nhánh duy nhất của khủng long còn sống sót qua sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen vào xấp xỉ 65,5 triệu năm trước.
Các loài chim hiện đại mang các đặc điểm tiêu biểu như: có lông vũ, có mỏ và không răng, đẻ trứng có vỏ cứng, chỉ số trao đổi chất cao, tim có bốn ngăn, cùng với một bộ xương nhẹ nhưng chắc. Tất cả các loài chim đều có chi trước đã biển đổi thành cánh và hầu hết có thể bay, trừ những ngoại lệ như các loài thuộc bộ Chim cánh cụt, bộ Đà điểu và một số đa dạng những loài chim đặc hữu sống trên đảo. Chim cũng có hệ tiêu hóa và hô hấp độc nhất mà đáp ứng cao cho hoạt động bay. Vài loài chim, đặc biệt là quạ và vẹt, nằm trong những loài thông minh nhất của giới động vật; một số được quan sát đang chế tạo và sử dụng công cụ, nhiều loài sống thành bầy lại có thể truyền đạt những kinh nghiệm hiểu biết cho thế hệ sau.
Nhiều loài chim hàng năm thường di trú đến những nơi rất xa, cùng rất nhiều loài lại thực hiện những chuyến bay ngắn hơn và bất thường. Chim là động vật sống bầy đàn, chúng giao tiếp với nhau thông qua tiếng kêu và tiếng hót, tham gia vào những hoạt động bầy đàn như hợp tác trong việc sinh sản, săn mồi, di chuyển và tấn công chống lại kẻ thù. Phần lớn chim là những loài đơn phối ngẫu xã hội[1], thường vào mùa giao phối trong một thời gian nhất định. Trứng chim thường được đẻ trong tổ và ấp bởi chim bố mẹ. Hầu hết chim non sau khi nở đều có thêm một thời gian được chim bố mẹ chăm sóc.
Nhiều loài chim có tầm quan trọng đối với con người, đa phần được sử dụng làm thức ăn thông qua việc săn bắn hay chăn nuôi. Một vài loài, như phân bộ Sẻ hay bộ Vẹt, được biết đến với vai trò vật nuôi làm cảnh. Hình tượng chim xuất hiện trong tất cả các mặt của văn hóa con người, từ tôn giáo, thần thoại đến thi ca và âm nhạc phổ thông. Khoảng 120-130 loài chim đã bị tuyệt chủng do hành động con người trong thế kỷ 17, cùng với hàng trăm loài khác sau đó. Hiện nay, có khoảng 1.200 loài đang trong tình trạng đe dọa tuyệt chủng bởi các hoạt động từ loài người, cho dù vẫn đang có những nỗ lực bảo vệ chúng.
Chứng minh sự đa dạng của lớp chim thì em thể hiện ở 3 khía cạnh nha!
- Số lượng loài
- Số cá thể của 1 loài: em có thể lấy ví dụ số cá thể của 1 nhóm chim đại diện
- Môi trường sống
*CÓ 3 NHÓM CHIM:
-Nhóm chim chạy:có bộ đà điểu gồm 7 loài
-Nhóm chim bơi:có bộ chim cánh cụt gồm 17 loài sống ở bờ biển Nam Bán Cầu
-Nhóm chim bay:có 4 bộ :
+Bộ gà
+Bộ ngỗng
+Bộ chim ưng
+Bộ cú
Các bạn giúp mình vài câu này nha
Lớp Chim
phổi có mang ống khí, túi khí tham gia vào hô hấp : (nêu ý nghĩa)
tim 4 ngăn,2 vòng tuần hoàn, máu đỏ tươi nuôi cơ thể:(nêu ý nghĩa)
là động vật hằng nhiệt:(nêu ý nghĩa)
trứng có vỏ đá vôi, được ấp nở nhờ thân nhiệt của bố mẹ:(nêu ý nghĩa)
mình có lông vũ bao phủ:(nêu ý nghĩa)
chi trước biến đổi thành cánh:(nêu ý nghĩa)
mỏ sừng hàm ko có răng:(nêu ý nghĩa)
mong các bạn giúp mình
-Phổi có mang ống khí , túi khí tham gia vào hô hấp : Tạo diện tích trao đổi khí lớn.
- Tim 4 ngăn ,2 vòng tuần hoàn , máu đỏ tươi nuôi cơ thể: Sự trao đổi chất mạnh.
- Là động vật hằng nhiệt: Giúp cho nhiệt độ trong cơ thể của chim luôn ổn định không thay đổi theo môi trường.
- Trứng có vỏ đá vôi, được ấp nở nhờ thân nhiệt của bố mẹ: Đảm bảo cho tỉ lệ chim non ra đời cao.
- Mình có lông vũ bao phủ: Giữ nhiệt , làm nhẹ cơ thể.
- Chi trước biến đổi thành cánh: Quạt gió - động lực của sự bay. Cản không khí khi hạ cánh .
-Mỏ sừng không có hàm răng: Làm đầu chim nhẹ.
Nêu hình thức sinh sản của chim?
+ Hình thức sinh sản của chim
- chim trống ko có cơ quan giao phối, khi đạp mái (giao phối), xoang huyệt của chim trống lộn ra làm thành cơ quan giao phối tạm thời.
- Thụ tinh trong, đẻ trứng, trứng có vỏ đá vôi bao bọc
- Có hiện tượng chim bố mẹ thay nhau ấp trứng.
- Chim con mới nở chưa mở mắt, còn yếu được chim bố mẹ nuôi bằng sữa diều
Nêu đặc điểm cấu tạo ngoài của chim thích nghi vs đời sống bay lượn?
- Thân hình thoi → giảm sức cản không khí khi bay.
- Chi trước biến thành cánh → quạt gió (động lực của sự bay), cản không khí khi hạ cánh.
- Chi sau có 3 ngón trước, 1 ngón sau → giúp chim bám chặt vào cành cây và khi hạ cánh.
- Lông ống có các sợi lông làm thành phiến mỏng → làm cho cánh chim khi giang ra tạo nên 1 diện tích rộng.
- Lông tơ có các sợi lông mảnh làm thành chùm lông xốp → giữ nhiệt, làm cơ thể nhẹ.
- Mỏ: Mỏ sừng bao lấy hàm không có răng → làm đầu chim nhẹ.
- Cổ dài khớp đầu với thân → phát huy tác dụng của các giác quan, bắt mồi, rỉa lông.
- Thân hình thoi → giảm sức cản không khí khi bay.
- Chi trước biến thành cánh → quạt gió (động lực của sự bay), cản không khí khi hạ cánh.
- Chi sau có 3 ngón trước, 1 ngón sau → giúp chim bám chặt vào cành cây và khi hạ cánh.
- Lông ống có các sợi lông làm thành phiến mỏng → làm cho cánh chim khi giang ra tạo nên 1 diện tích rộng.
- Lông tơ có các sợi lông mảnh làm thành chùm lông xốp → giữ nhiệt, làm cơ thể nhẹ.
- Mỏ: Mỏ sừng bao lấy hàm không có răng → làm đầu chim nhẹ.
- Cổ dài khớp đầu với thân → phát huy tác dụng của các giác quan, bắt mồi, rỉa lông.