Quan sát hình H.36.2A, H.36.2B SGK, nhận xét về hình dạng của lá khi nằm ở các vị trí khác nhau: trên mặt nước và chìm trong nước. Giải thích vì sao ?
Quan sát hình H.36.2A, H.36.2B SGK, nhận xét về hình dạng của lá khi nằm ở các vị trí khác nhau: trên mặt nước và chìm trong nước. Giải thích vì sao ?
Lá nổi trên mặt nước(H.36.2A): hình dạng lá to đẻ nổi dễ dàng trên mặt nước và lấy được nhiều ánh sáng.
Lá chìm trong nước(H.36.2B): hình dạng lá nhỏ, dài vì thiếu ánh sáng, thiếu ôxi.
Hình 36.3A cây bèo tây có cuống lá ngắn, phình to, chứa khí giúp cây sống trôi nổi trên mặt nước.
Hình 36.3B cuống lá nhỏ, dài, chứa ít khí, lấy dược nhiều ánh sáng, vì vậy cây cao hơn thích nghi với môi trường cạn.
Lá nổi trên mặt nước (H.36.2A): hình dạng lá to để nổi dễ dàng trên mặt nước và lấy được nhiều ánh sáng.
La chìm trong nước (H.36.2B): hình dạng lá nhỏ, dài vì thiếu ánh sáng, thiếu ôxi.
Hình 36.3A cây bèo tây có cuống lá ngắn, phình to, chứa khí giúp cây sống trôi nổi trên mặt nước.
Hình 36.3B cuống lá nhỏ, dài, chứa ít khí, lấy được nhiều ánh sáng, vì vậy cây cao hơn thích nghi với môi trường cạn.
Cây sống nổi trên mặt nước:
- Phiến lá rộng giúp lá nổi trên mặt tnước giúp lá trao đổi khí
- Cuống lá phình to giúp lá nổi trên mặt nước, giúp lá chứa được nhiều khí ôxi
VD: cây bèo tây, cây súng, cây sen......
Cây sống chìm dưới mặt nước:
- Phiến lá nhỏ, dài, hẹp
VD: rong đuôi chó, rêu, tảo biển.......
Quan sát hình H.36.2A, H.36.2B SGK, nhận xét về hình dạng của lá khi nằm ở các vị trí khác nhau: trên mặt nước và chìm trong nước. Giải thích vì sao ?
- Lá nổi trên mặt nước(H.36.2A): hình dạng lá to đẻ nổi dễ dàng trên mặt nước và lấy được nhiều ánh sáng.
- Lá chìm trong nước(H.36.2B): hình dạng lá nhỏ, dài vì thiếu ánh sáng, thiếu ôxi.
Cây trên mặt nước: phiến lá rộng giúp lá nỏi trên mước trao đổi khí; cuống lá phình to giúp lá chứa được nhiều khí ôxi, giúp lá nổi trên mặt nước.
Cây sống dưới nước: phiến lá nhỏ, dài, hẹp
sao ở những nơi đó (đất trống đồi trọc) lá cây thường có lông sáp phủ ngoài?
Những nơi trên đồi trống(đồi trống thường là nơi bị xói mòn mạnh) lá cây thường có lông hoặc sáp phủ ngoài để ngăn sự thoát hơi nước.
Những nơi trên đồi trống thường là nơi bị xói mòn mạnh lá cây thường có lông hoặc sáp phủ ngoài để ngăn sự thoát hơi nước.
Những nơi đất trống đồi trọc lá cây thường có lông sáp phủ ngoài để giảm sự thoát hơi nước ở cây (lá)
so sánh cấu tạo cơ quan sinh dưỡng của tảo, rêu, dương xỉ. rút ra kết luận hoặc nhận xét về tiến hóa của chúng.
-Rêu:
+Rễ giả
+Thân chưa có mạch dẫn, chưa có sự phân nhánh
+Lá chưa có mạch dẫn
+Cơ thể Chỉ có dạng đa bào
+Cơ thể đã phân hóa thành thân, là có cấu tạo đơn giản
-Dương xỉ:
+Rễ thật
+Thân có mạch dẫn
+Lá có mạch dẫn
-Tảo:
+Cơ thể có dạng đơn hoặc dạng đa bào
+Cơ thể chưa phân hóa thành rễ, thân, lá
xong.............
So sánh môi trường sống của rêu và dương xỉ. Dựa vào cấu tạo cơ quan sinh sản sinh dưỡng sự phát triển của rêu và dương xỉ để giir thích sự khác nhau về môi trường.
Help me!!! Thanks !
Trả lời giúp mình các câu hỏi trong sách bài tập Sinh học 6, bài Tổng kết về cây có hoa( Tiếp theo). Cảm ơn
Câu 1. Các cây sống trong môi trường nước thường có những đặc điểm hình thái như thế nào ?
Trả lời: Các cây sống trong môi trường nước thường có một số đặc điểm hình thái như sau : những cây sống ngập trong nước thì lá có hình dài (rong đuôi chó), cây có lá nằm sát mặt nước thì lá to (sen, súng), cây nổi trên mặt nước thì cuống lá phình to. xốp tựa như phao giúp cây nổi trên mặt nước.
Câu 2. Nêu một vài ví dụ về sự thích nghi của các cây ở cạn với môi trường.
Trả lời:
Một số ví dụ về sự thích nghi của các cây ở cạn với môi trường : Ở nơi đất khô. thiếu nước thường có những cây mọng nước như xương rồng (lá thường tiêu giảm hoặc biến thành gai hạn chế sự thoát hơi nước). Những cây ưa ẩm như cây lá dong, vạn niên thanh... thường mọc trong rừng già (ít ánh sáng).
Những cây cần ít nước (kê. hương lau) lại sống được ở những nơi đất khô. Các loại rau cần nhiều nước thường sống ở những nơi đất ẩm và cần được tưới luôn.
Câu 3. Các cây sống trong những môi trường đặc biệt (sa mạc, đầm lầy) có những đặc điểm gì ? Cho một vài ví dụ.
Trả lời: Đặc điểm của những cây sống trong điều kiện đặc biệt (sa mạc, đầm lầy...) như sau:
- Cây sống trong sa mạc rất khô và nóng:
+ Các loại xương rồng đều có thân mọng nước, lá biến thành gai để hạn chế sự thoát hơi nước.
+ Các loại cỏ thấp nhưng lại có rễ rất dài.
+ Các cây bụi gai có lá rất nhỏ hoặc biến thành gai.
+ Cây sống trên đầm lầy (như cây đước) có rễ chống giúp cây đứng vững trên các bãi lầy ngập thủy triều ở vùng ven biển.
nêu 1 vài ví dụ về sự thích nghi của các cây ở can với môi trường
Một số ví dụ về sự thích nghi của các cây ở cạn với môi trường : Ở nơi đất khô. thiếu nước thường có những cây mọng nước như xương rồng (lá thường tiêu giảm hoặc biến thành gai hạn chế sự thoát hơi nước). Những cây ưa ẩm như cây lá dong, vạn niên thanh... thường mọc trong rừng già (ít ánh sáng).
Những cây cần ít nước (kê. hương lau) lại sống được ở những nơi đất khô. Các loại rau cần nhiều nước thường sống ở những nơi đất ẩm và cần được tưới luôn.
CHÚC BẠN HỌC TỐT.
1, H.36.2 vẽ 2 cây ở nước. Hãy chú ý đến lá của chúng, có nhận xét gì về hình dạng lá khi nằm ở vị trí khác nhau : trên mặt nước (H.36.2A) và chìm trong nước (H.36.2B). Giải thích tại sao ?
2, H.36.2A (cây bèo tây) có cuống lá phình to, nếu sờ tay vào hoặc bóp nhẹ thấy mềm xốp. Cho biết điều này giúp gì cho cây bèo khi sống trôi nổi trên mặt nước ?
3, Quan sát kĩ và so sánh cuống lá cây bèo ở H.36.2A và H.36.2B có gì khác nhau ? Giải thích tại sao ?
Xin cảm ơn !!!
Lá nổi trên mặt nước(H.36.2A): hình dạng lá to đẻ nổi dễ dàng trên mặt nước và lấy được nhiều ánh sáng.
Lá chìm trong nước(H.36.2B): hình dạng lá nhỏ, dài vì thiếu ánh sáng, thiếu ôxi.
Hình 36.3A cây bèo tây có cuống lá ngắn, phình to, chứa khí giúp cây sống trôi nổi trên mặt nước.
Hình 36.3B cuống lá nhỏ, dài, chứa ít khí, lấy dược nhiều ánh sáng, vì vậy cây cao hơn thích nghi với môi trường cạn.
1/ Quan sát H.36.2A, H.36.2B SGK, nhận xét về hình dạng của lá khi nằm ở các vị trí khác nhau: trên mặt nước và chìm trong nước. Giải thích tại sao?
2/ Vì sao cây mọc ở nơi đất khô hạn rễ phải ăn sâu hoặc lan rộng?
3/ Vì sao ở những nơi đó (trên đồi trống) lá cây thường có lông hoạc sáp phủ ngoài?
1.Lá nổi trên mặt nước(H.36.2A): hình dạng lá to đẻ nổi dễ dàng trên mặt nước và lấy được nhiều ánh sáng.
Lá chìm trong nước(H.36.2B): hình dạng lá nhỏ, dài vì thiếu ánh sáng, thiếu ôxi.
2. Theo như ta biết thì cây luôn cần chất dinh dưỡng và nước để sống ,quang hợp . Ở nơi khô hạn thiếu nước và chất dinh dưỡng nên rễ cây phải ăn sâu hoặc lan rộng vào lòng đất mới có thể hút nước và chất dinh dưỡng được.
3.Những nơi trên đồi trống(đồi trống thường là nơi bị xói mòn mạnh) lá cây thường có lông hoặc sáp phủ ngoài để ngăn sự thoát hơi nước.
1.
Lá nổi trên mặt nước(H.36.2A): hình dạng lá to đẻ nổi dễ dàng trên mặt nước và lấy được nhiều ánh sáng.
Lá chìm trong nước(H.36.2B): hình dạng lá nhỏ, dài vì thiếu ánh sáng, thiếu ôxi.
Hình 36.3A cây bèo tây có cuống lá ngắn, phình to, chứa khí giúp cây sống trôi nổi trên mặt nước.
Hình 36.3B cuống lá nhỏ, dài, chứa ít khí, lấy dược nhiều ánh sáng, vì vậy cây cao hơn thích nghi với môi trường cạn.
2.Bộ rễ của cây thường ăn sâu lan rộng số rễ con nhiều. Vì cây mọc cố định một chổ cho nên bộ rễ phát triển để hút đủ nước và muối khoáng cần thiết để sống
CÂY CÓ HOA CÓ NHỮNG LOẠI CƠ QUAN NÀO ? CHÚNG CÓ CHỨC NĂNG GÌ
MẤY CHẾ HELP ME VỚI
- Có các tế bào biểu bì kéo dài thành lòng hút : Hấp thụ nước và các muối khoáng cho cây.
- Gồm nhiều bó mạch gỗ và mạch rây : Vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên lá và chất hữu cơ từ lá đến tất cả các bộ phận khác của cây.
- Gồm vỏ quả và hạt : Bảo vệ hạt và góp phần phát tán hạt
- Mang các hạt phấn chứa tế bào sinh dục đực và noãn chứa tế bào sinh dục cái : Thực hiện thụ phẩn, thụ tinh, kết hạt và tạo quả
- Những tế bào vách mỏng chứa nhiều lục lạp, trên lớp tế bào biểu bì có những lỗ khỉ đóng mở được : Thu nhận ánh sáng để chế tạo chất hữu cơ cho cây, trao đổi khí và môi trường bên ngoài và thoát hơi nước.
- Gồm vỏ, phôi và chất dinh dưỡng dự trữ: Nảy mầm thành cây con. duy trì và phát triển nòi giống.
Cây có hoa gồm 2 cơ quan:
+) Cơ quan sinh dưỡng: rễ, thân, lá có chức năng nuôi cây
+) Cơ quan sinh sản: hoa, quả, hạt có chức năng duy trì và phát triển nòi giống