Bài 24: Tính chất của oxi

Trần
Xem chi tiết
bullet sivel
1 tháng 2 2018 lúc 23:36

KHÔNG . Vì phản ứng hóa hợp là bên chất tham gia có hai hay nhiều chất tác dụng với nhau, bên sản phẩm chỉ có một chất . Không nhất thiết phải là phi kim tác dụng với oxi.

VD: Fe +S → FeS

H2 + Cl2 → 2HCl

CO + O2 → CO2

Na2O + H2O → 2NaOH

Bình luận (0)
Nguyễn Anh Thư
3 tháng 2 2018 lúc 19:15

ko

Bình luận (0)
M-tp Sky
Xem chi tiết
nguyễn tuyết nhi
31 tháng 1 2018 lúc 21:06

BÀI 24. Tính chất của oxi

Bình luận (0)
Hoành
Xem chi tiết
Nguyễn Ngọc Tường Vy
31 tháng 1 2018 lúc 19:34

_ Oxit là hợp chất của hai nguyên tố, trong đó có một nguyên tố là oxi.

_Ứng dụng : khí oxi cần cho sự hô hấp của người và động vật, cần để đốt nhiên liệu trong đời sống và sản xuất.

Bình luận (0)
Công chúa ánh dương
31 tháng 1 2018 lúc 21:04

# Oxit là hợp chất gồm 2 nguyên tố hóa học trong đó có một nguyên tố oxy.

# Ứng dụng : Sử dụng thường gặp của Oxygen

Khí này được sử dụng trong các ứng dụng hóa chất công nghiệp khác nhau. Nó được sử dụng để làm cho acid, acid sulfuric, acid nitric và các hợp chất khác. Biến thể phản ứng mạnh nhất của nó là ozone O3. Nó được áp dụng trong các phản ứng hóa học các loại. Mục đích là để tăng tốc độ phản ứng và quá trình oxy hóa của các hợp chất không mong muốn. Khí oxy là cần thiết để sản xuất thép và sắt trong lò cao. Một số công ty khai thác sử dụng nó để phá hủy những tảng đá.

Sử dụng trong ngành công nghiệp

Các ngành công nghiệp sử dụng khí để cắt, hàn và kim loại nóng chảy. Các khí có khả năng tạo ra nhiệt độ 3000 C và 2800 C. Điều này là cần thiết để oxy-hydro và ngọn đuốc thổi oxy-axetylen. Một quá trình hàn điển hình đi như thế này: các bộ phận kim loại được hàn lại với nhau.

Một ngọn lửa nhiệt độ cao được sử dụng để làm cho tan chảy bằng cách nung nóng các đường giao nhau. Các đầu được nấu chảy và củng cố. Để cắt kim loại, một đầu được làm nóng cho đến khi nó chuyển sang màu đỏ. Mức oxy được tăng cho đến khi thành phần nóng đỏ đã bị oxy hóa. Điều này làm mềm kim loại để nó có thể được cắt ra.

Oxy trong khí quyển

Khí này là cần thiết để sản xuất năng lượng trong quá trình công nghiệp, máy phát điện và tàu. Nó cũng được sử dụng trong máy bay và xe hơi. Như oxy lỏng, nó đốt cháy nhiên liệu tàu vũ trụ. Điều này tạo ra lực đẩy cần thiết trong không gian. Phi hành các phi hành gia có gần oxy tinh khiết.

Sử dụng trong y học và sức khỏe

Trong các cơ sở y tế như bệnh viện, cung cấp oxy được lưu giữ trong kho. Này được cung cấp cho những bệnh nhân có khó thở. Bộ máy thở này cũng được sử dụng bởi các phi hành gia đi bộ trong không gian, thợ lặn và leo núi. Khí oxy được sử dụng để tiêu diệt vi khuẩn. Khí oxy tương tự được sử dụng để điều trị các nạn nhân bị ngộ độc carbon monoxide.

Sự hô hấp

Trong tất cả những ứng dụng của oxy, duy trì sự sống là quan trọng nhất. Oxy rất cần thiết bởi tất cả các sinh vật sống. Thông qua một quá trình được gọi là hô hấp hiếu khí, năng lượng từ thức ăn được tạo ra. Điều này cho phép con người và động vật để thực hiện các hoạt động hàng ngày của họ.

Các ứng dụng khác

Khí này được sử dụng trong xử lý nước và đốt hóa. Các nhà nghiên cứu khoa học sử dụng oxy-18 và oxy-16 đồng vị trong các hóa thạch để xác định hàng nghìn năm khí hậu Trái đất trước đây. Khí này cũng được sử dụng trong các polyme polyester và sản xuất chất chống đông. Các polyme được sử dụng để tạo ra các loại vải và nhựa. Bạn cũng sẽ tìm thấy bình dưỡng khí trong máy bay và tàu ngầm.

Hóa học

Oxygen bao gồm một phần năm lượng khí, hai phần ba của cơ thể con người và 87% nước. Ở dạng tự nhiên của nó là trên tất cả các bầu khí quyển. thương mại liên quan đến việc chưng cất phân đoạn không khí và hóa lỏng và điện phân nước. Trong nhóm 16 của bảng tuần hoàn, nó là thành viên chính. Oxy có thể được sử dụng để làm cho các hợp chất với các nguyên tố trừ các khí trơ.

Khí oxy hỗ trợ quá trình đốt cháy. Tuy nhiên, nó không dẫn điện hoặc nhiệt tốt. Oxy trong không khí được gọi là hai nguyên khí.Ozone O 3 là một allotrope. Nó bao gồm ánh sáng cực tím hoặc phóng điện.

Oxygen là thuận cho dù đó là khí, lỏng hoặc rắn. Oxit được tạo ra khi oxy tham gia với các yếu tố khác. Nó là một phần của các hydroxit và axit khác nhau. Oxygen có thể được làm lạnh dưới điểm sôi. Nó sẽ chuyển sang màu xanh sáng. Màu này được giữ lại ngay cả khi ở trong một trạng thái rắn.

Độc tính oxy

Tình trạng này xảy ra khi một người nào đó thở oxy nguyên chất quá mức. Khí là điều cần thiết cho cuộc sống, nhưng chỉ lên đến một điểm. Con người chỉ có thể thở được 21 phần trăm oxy. Các yếu tố khác bao gồm nitơ và các yếu tố khác. Khi có quá nhiều oxy được hít vào, con người sẽ trải nghiệm khó thở. Các triệu chứng khác sẽ không hiển lộ. Những bao gồm viêm đường hô hấp, buồn nôn.

Các triệu chứng bao gồm co giật, chóng mặt và buồn nôn. Trong trường hợp cực đoan, động kinh hoặc tử vong xảy ra. Tuy nhiên, độc tính có thể xảy ra ở áp suất khí quyển bình thường. Điều này có thể xảy ra khi oxy không khí cao hơn 21%. Tại 50%, độc tính sẽ xảy ra.

Việc sử dụng oxy rất đa dạng. Ngoài những đề cập ở đây, nó được sử dụng trong sản xuất giấy và bột giấy, tạo gốm, làm thủy tinh, chế biến dầu khí. Nó cũng là một phần của dược phẩm, luyện kim và các yếu tố khác.

Bình luận (0)
Bình Nguyễn Ngọc
Xem chi tiết
Nguyễn Hương Nhi
Xem chi tiết
Cẩm Vân Nguyễn Thị
9 tháng 11 2017 lúc 22:42

Ở nhiệt độ cao oxi tác dụng được với hầu hết KL ( trừ Ag, Au, Pt); tác dụng với hầu hết PK (trừ Cl2, Br2, F2); tác dụng với hầu hết hợp chất hữu cơ và một số hợp chất vô cơ.

- Tác dụng với KL:

Fe + O2 \(\underrightarrow{t^o}\) Fe3O4

4Al + 3O2 \(\underrightarrow{t^o}\)2Al2O3

- Tác dụng với PK

S + O2 \(\underrightarrow{t^o}\)SO2

2H2 + O2 \(\underrightarrow{t^o}\)2H2O

- Tác dụng với chất vô cơ

2H2S + 3O2 \(\underrightarrow{t^o}\) 2H2O + 2SO2

- Tác dụng với chất hữu cơ

CH4 + 2O2 \(\underrightarrow{t^o}\) CO2 + 2H2O

Bình luận (0)
Mina
Xem chi tiết
Gia Hân Ngô
30 tháng 1 2018 lúc 11:21

a) nNa = \(\frac{2,3}{23}= 0,1\) mol

nO2 \(\frac{4,48}{22,4}= 0,2\) mol

Pt: 4Na + O2 --to--> ...2Na2O

.0,1 mol-> 0,025 mol->0,05 mol

Xét tỉ lệ mol giữa Na và O2

\(\frac{0,1}{4} < \frac{0,2}{1}\)

Vậy O2

mO2 dư = (0,2 - 0,025) . 32 = 5,6 (g)

b) mNa2O = 0,05 . 62 = 3,1 (g)

Bình luận (0)
Thanh Trúc
Xem chi tiết
Ngô Thị Thu Trang
25 tháng 1 2018 lúc 22:04

Tính chất hóa học của Oxi:

- Tác dụng với kim loại ( trừ Au, Pt,..)

Na + O2--> Na2O

2Cu+ O2 --> 2CuO

2Mg +O2 --> 2MgO

Al + O2 -->Al2O3

tác dụng với phi kim( trừ halogen)

H2 + O2 --> H2O

S + O2 --> SO2

C + O2 --> CO2

4P2 + 5O2 --> 2P2O5

Bình luận (0)
Hắc Hường
25 tháng 1 2018 lúc 22:04

Trả lời:

Tính chất hóa học : oxi là một đơn chất phi kim hoạt động mạnh, đặc biệt là ở nhiệt độ cao, dễ dàng tham gia phản ứng hóa học với nhiều phi kim, nhiều kim loại và hợp chất. Trong các hợp chất hóa học, nguyên tố oxi có hóa trị II.

Ví dụ:

3Fe + 2O2 Fe304;

S + O2 SO2;

4P + 5O2 2P2O5;

C + O2 CO2.

Bình luận (0)
bullet sivel
28 tháng 1 2018 lúc 20:19

tính chất 1:

khí Oxi + hầu hết kim loại trừ Au,Pt --to---> oxit bazơ

VD: 2Na + O2 --to--->2Na2O

tính chất 2:

khí O2 + một số đơn chất phi kim --to---> oxit axit

VD : 2H2 + O2 --to---> 2H2O

tính chất 3 :

khí Oxi + hợp chất --to---> CO2 +H2O

VD :CH4 +2O2 --to---> CO2+ 2H2O

Bình luận (0)
Huyền Trang
Xem chi tiết
Gia Hân Ngô
23 tháng 1 2018 lúc 18:24

Hỏi đáp Hóa học

Bình luận (0)
Nguyễn Anh Thư
23 tháng 1 2018 lúc 18:48

nAl = \(\dfrac{0,8}{27}\)\(\approx\)0,03 ( mol )

nHCl = \(\dfrac{4,38}{36,5}\)= 0,12 ( mol )

2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2

Đặt tỉ lệ ta có

\(\dfrac{0,03}{2}\)< \(\dfrac{0,12}{6}\)

⇒ HCl dư và dư 0,03 mol

⇒ mAlCl3= 0,03 . 136,5 = 4,095 (g)

⇒ VH2 = 0,045 . 22,4 = 1,008 (l)

Bình luận (0)
Ngọc Hiền
23 tháng 1 2018 lúc 21:57

nAl=0,8/27=0,03mol

nHCl=4,38/36,5=0,12mol

PTHH: 2Al + 6HCl=>3H2 + 2AlCl3

TheoPt:2mol 6mol 3mol 2mol

Theo bài:0,03mol 0,12mol

PỨ 0,03mol 0,09mol 0,045mol 0,03mol

Còn 0 0,03mol 0,045mol 0,03mol

Tỉ lệ\(\dfrac{0,03}{2}< \dfrac{0,12}{6}\)->Al hết HCl dư và dư 0,03mol tính theoAl

mAlCl3=0,03.133,5=4g

VH2=22,4.0,045=1,008l

Bình luận (0)
Phương Thúy Nguyễn
Xem chi tiết
Trần Hữu Tuyển
22 tháng 1 2018 lúc 21:55

Fe2O3

Bình luận (1)
Hoàng Thảo Linh
23 tháng 1 2018 lúc 7:52

là Fe2O3

Bình luận (2)
Hải Đăng
23 tháng 1 2018 lúc 20:14

nO trong hỗn hợp = (2,4 - 1,76) / 16 = 0,04 mol
nH2 = 0,02 mol
2H+ + 2e = H2
_____0,04_0,02_(mol)
Fe = Fe2+ + 2e
0,02_______0,04_(mol)
mFe = 1,12 gam
=>nCu = nO/CuO = (1,76 - 1,12)/64 = 0,01 (mol)
=> nO/FexOy = 0,03 (mol)
=> x/y = 0,02/0,03 = 2/3
=> CT oxit sắt: Fe2O3

Bình luận (1)
Có Btaatb
Xem chi tiết
Ngọc Hiền
21 tháng 1 2018 lúc 21:02

nC=6/12=0,5mol

nO2=3,36/22,4=0,15mol

PTHH: C + O2--to->CO2

TheoPT:1mol 1mol 1mol

Theo bài:0,5mol 0,15mol

PỨ: 0,15mol 0,15mol 0,15mol

Còn: 0,35mol 0 0,15mol

Tỉ lệ: 0,5/1>0,15/1->O2 hết,C dư,tính theo O2

VO2=22,4.0,15=3,36l

Bình luận (0)
Nguyễn Anh Thư
21 tháng 1 2018 lúc 21:30

nO2 = \(\dfrac{3,36}{22,4}\)= 0,15 ( mol )

nC = \(\dfrac{6}{12}\) = 0,5 ( mol )

C + O2 → CO2 ( to )

Đặt tỉ lệ ta có

\(\dfrac{0,5}{1}\)> \(\dfrac{0,15}{1}\)

⇒ C dư nên ta tính theo O2

⇒ VCO2 = 0,15.22,4 = 3,36 (l)

Bình luận (0)
Triệu Minh Anh
21 tháng 1 2018 lúc 21:30

C + O2 \(\underrightarrow{t^o}\) CO2

nC = 6 : 12 = 0,5 (mol)

nO2 = 3,36 : 22,4 = 0,15 (mol)

\(\dfrac{0,5}{1}>\dfrac{0,15}{1}\)=> O2 hết, C dư => tính theo O2

Theo PTHH: nCO2 = nO2 = 0,15 (mol)

VCO2 = 0,15 x 22,4 = 3,36 (l)

Bình luận (0)