Có phải tất cả các các đơn chất phi kim đều tác dụng với khí oxi là phản ứng hóa hợp hay không? Tại sao ( cần cho ví dụ về một chất cụ thể để chứng minh tại sao đúng hoặc sai)
Có phải tất cả các các đơn chất phi kim đều tác dụng với khí oxi là phản ứng hóa hợp hay không? Tại sao ( cần cho ví dụ về một chất cụ thể để chứng minh tại sao đúng hoặc sai)
KHÔNG . Vì phản ứng hóa hợp là bên chất tham gia có hai hay nhiều chất tác dụng với nhau, bên sản phẩm chỉ có một chất . Không nhất thiết phải là phi kim tác dụng với oxi.
VD: Fe +S → FeS
H2 + Cl2 → 2HCl
CO + O2 → CO2
Na2O + H2O → 2NaOH
Cho 6.5g Fe tác dụng với 19.6g Axit H2SO4 thu được muối FeSO4 và khí H2(dktc)
a, Viết PTPU xảy ra
b Chất nào hết chất nào dư. Lượng dư là bn
c, Tính khối lượng muối FeSO4 thu được và thể tích khí H2
Mink cần gấp. Mn giải hộ mink
oxit là gì? Thành phần của oxi.Ứng dụng của oxi.
_ Oxit là hợp chất của hai nguyên tố, trong đó có một nguyên tố là oxi.
_Ứng dụng : khí oxi cần cho sự hô hấp của người và động vật, cần để đốt nhiên liệu trong đời sống và sản xuất.
# Oxit là hợp chất gồm 2 nguyên tố hóa học trong đó có một nguyên tố là oxy.
# Ứng dụng : Sử dụng thường gặp của Oxygen
Khí này được sử dụng trong các ứng dụng hóa chất công nghiệp khác nhau. Nó được sử dụng để làm cho acid, acid sulfuric, acid nitric và các hợp chất khác. Biến thể phản ứng mạnh nhất của nó là ozone O3. Nó được áp dụng trong các phản ứng hóa học các loại. Mục đích là để tăng tốc độ phản ứng và quá trình oxy hóa của các hợp chất không mong muốn. Khí oxy là cần thiết để sản xuất thép và sắt trong lò cao. Một số công ty khai thác sử dụng nó để phá hủy những tảng đá.
Sử dụng trong ngành công nghiệp
Các ngành công nghiệp sử dụng khí để cắt, hàn và kim loại nóng chảy. Các khí có khả năng tạo ra nhiệt độ 3000 C và 2800 C. Điều này là cần thiết để oxy-hydro và ngọn đuốc thổi oxy-axetylen. Một quá trình hàn điển hình đi như thế này: các bộ phận kim loại được hàn lại với nhau.
Một ngọn lửa nhiệt độ cao được sử dụng để làm cho tan chảy bằng cách nung nóng các đường giao nhau. Các đầu được nấu chảy và củng cố. Để cắt kim loại, một đầu được làm nóng cho đến khi nó chuyển sang màu đỏ. Mức oxy được tăng cho đến khi thành phần nóng đỏ đã bị oxy hóa. Điều này làm mềm kim loại để nó có thể được cắt ra.
Oxy trong khí quyển
Khí này là cần thiết để sản xuất năng lượng trong quá trình công nghiệp, máy phát điện và tàu. Nó cũng được sử dụng trong máy bay và xe hơi. Như oxy lỏng, nó đốt cháy nhiên liệu tàu vũ trụ. Điều này tạo ra lực đẩy cần thiết trong không gian. Phi hành các phi hành gia có gần oxy tinh khiết.
Sử dụng trong y học và sức khỏe
Trong các cơ sở y tế như bệnh viện, cung cấp oxy được lưu giữ trong kho. Này được cung cấp cho những bệnh nhân có khó thở. Bộ máy thở này cũng được sử dụng bởi các phi hành gia đi bộ trong không gian, thợ lặn và leo núi. Khí oxy được sử dụng để tiêu diệt vi khuẩn. Khí oxy tương tự được sử dụng để điều trị các nạn nhân bị ngộ độc carbon monoxide.
Sự hô hấp
Trong tất cả những ứng dụng của oxy, duy trì sự sống là quan trọng nhất. Oxy rất cần thiết bởi tất cả các sinh vật sống. Thông qua một quá trình được gọi là hô hấp hiếu khí, năng lượng từ thức ăn được tạo ra. Điều này cho phép con người và động vật để thực hiện các hoạt động hàng ngày của họ.
Các ứng dụng khác
Khí này được sử dụng trong xử lý nước và đốt hóa. Các nhà nghiên cứu khoa học sử dụng oxy-18 và oxy-16 đồng vị trong các hóa thạch để xác định hàng nghìn năm khí hậu Trái đất trước đây. Khí này cũng được sử dụng trong các polyme polyester và sản xuất chất chống đông. Các polyme được sử dụng để tạo ra các loại vải và nhựa. Bạn cũng sẽ tìm thấy bình dưỡng khí trong máy bay và tàu ngầm.
Hóa học
Oxygen bao gồm một phần năm lượng khí, hai phần ba của cơ thể con người và 87% nước. Ở dạng tự nhiên của nó là trên tất cả các bầu khí quyển. thương mại liên quan đến việc chưng cất phân đoạn không khí và hóa lỏng và điện phân nước. Trong nhóm 16 của bảng tuần hoàn, nó là thành viên chính. Oxy có thể được sử dụng để làm cho các hợp chất với các nguyên tố trừ các khí trơ.
Khí oxy hỗ trợ quá trình đốt cháy. Tuy nhiên, nó không dẫn điện hoặc nhiệt tốt. Oxy trong không khí được gọi là hai nguyên khí.Ozone O 3 là một allotrope. Nó bao gồm ánh sáng cực tím hoặc phóng điện.
Oxygen là thuận cho dù đó là khí, lỏng hoặc rắn. Oxit được tạo ra khi oxy tham gia với các yếu tố khác. Nó là một phần của các hydroxit và axit khác nhau. Oxygen có thể được làm lạnh dưới điểm sôi. Nó sẽ chuyển sang màu xanh sáng. Màu này được giữ lại ngay cả khi ở trong một trạng thái rắn.
Độc tính oxy
Tình trạng này xảy ra khi một người nào đó thở oxy nguyên chất quá mức. Khí là điều cần thiết cho cuộc sống, nhưng chỉ lên đến một điểm. Con người chỉ có thể thở được 21 phần trăm oxy. Các yếu tố khác bao gồm nitơ và các yếu tố khác. Khi có quá nhiều oxy được hít vào, con người sẽ trải nghiệm khó thở. Các triệu chứng khác sẽ không hiển lộ. Những bao gồm viêm đường hô hấp, buồn nôn.
Các triệu chứng bao gồm co giật, chóng mặt và buồn nôn. Trong trường hợp cực đoan, động kinh hoặc tử vong xảy ra. Tuy nhiên, độc tính có thể xảy ra ở áp suất khí quyển bình thường. Điều này có thể xảy ra khi oxy không khí cao hơn 21%. Tại 50%, độc tính sẽ xảy ra.
Việc sử dụng oxy rất đa dạng. Ngoài những đề cập ở đây, nó được sử dụng trong sản xuất giấy và bột giấy, tạo gốm, làm thủy tinh, chế biến dầu khí. Nó cũng là một phần của dược phẩm, luyện kim và các yếu tố khác.
Cho 7,4 gam hợp chất A tác dụng với 5,6 gam oxi thu được 3.36 lít khí CO2 và H2O
biết PTK của hợp chất A là 74 đvc
a) Xác định CTHH của A
b) Tính thể tích của CO2 và H2O khi cho 22.2 gam hợp chất A tác dụng với 10.08 lít khí oxi
khí nếu các thí dụ chứng minh rằng oxi là 1 đơn chất phi kim rất hoạt động (đặc biệt ở nhiệt độ cao)
Ở nhiệt độ cao oxi tác dụng được với hầu hết KL ( trừ Ag, Au, Pt); tác dụng với hầu hết PK (trừ Cl2, Br2, F2); tác dụng với hầu hết hợp chất hữu cơ và một số hợp chất vô cơ.
- Tác dụng với KL:
Fe + O2 \(\underrightarrow{t^o}\) Fe3O4
4Al + 3O2 \(\underrightarrow{t^o}\)2Al2O3
- Tác dụng với PK
S + O2 \(\underrightarrow{t^o}\)SO2
2H2 + O2 \(\underrightarrow{t^o}\)2H2O
- Tác dụng với chất vô cơ
2H2S + 3O2 \(\underrightarrow{t^o}\) 2H2O + 2SO2
- Tác dụng với chất hữu cơ
CH4 + 2O2 \(\underrightarrow{t^o}\) CO2 + 2H2O
Đốt 2,3g kim loại Na trong bình thủy tinh chứa 4,48l khí oxi ở đktc. Sản phẩm là Natri oxit.
a) Chất nào dư sau phản ứng và dư bao nhiêu g?
b) Tính khối lượng Natri oxit thu được?
a) nNa = \(\frac{2,3}{23}= 0,1\) mol
nO2 \(\frac{4,48}{22,4}= 0,2\) mol
Pt: 4Na + O2 --to--> ...2Na2O
.0,1 mol-> 0,025 mol->0,05 mol
Xét tỉ lệ mol giữa Na và O2
\(\frac{0,1}{4} < \frac{0,2}{1}\)
Vậy O2 dư
mO2 dư = (0,2 - 0,025) . 32 = 5,6 (g)
b) mNa2O = 0,05 . 62 = 3,1 (g)
Nêu tính chất hóa học của oxi. Cho ví dụ.
Tính chất hóa học của Oxi:
- Tác dụng với kim loại ( trừ Au, Pt,..)
Na + O2--> Na2O
2Cu+ O2 --> 2CuO
2Mg +O2 --> 2MgO
Al + O2 -->Al2O3
tác dụng với phi kim( trừ halogen)
H2 + O2 --> H2O
S + O2 --> SO2
C + O2 --> CO2
4P2 + 5O2 --> 2P2O5
Trả lời:
Tính chất hóa học : oxi là một đơn chất phi kim hoạt động mạnh, đặc biệt là ở nhiệt độ cao, dễ dàng tham gia phản ứng hóa học với nhiều phi kim, nhiều kim loại và hợp chất. Trong các hợp chất hóa học, nguyên tố oxi có hóa trị II.
Ví dụ:
3Fe + 2O2 Fe304;
S + O2 SO2;
4P + 5O2 2P2O5;
C + O2 CO2.
tính chất 1:
khí Oxi + hầu hết kim loại trừ Au,Pt --to---> oxit bazơ
VD: 2Na + O2 --to--->2Na2O
tính chất 2:
khí O2 + một số đơn chất phi kim --to---> oxit axit
VD : 2H2 + O2 --to---> 2H2O
tính chất 3 :
khí Oxi + hợp chất --to---> CO2 +H2O
VD :CH4 +2O2 --to---> CO2+ 2H2O
Cho 0,8 g Al tác dụng vs 4,38 g HCl
a) chất nào còn dư , số mol là bn
b) Tính kl của AlCl3 thu đk
Tính thể tích H2 thu đk ở đktc
nAl = \(\dfrac{0,8}{27}\)\(\approx\)0,03 ( mol )
nHCl = \(\dfrac{4,38}{36,5}\)= 0,12 ( mol )
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
Đặt tỉ lệ ta có
\(\dfrac{0,03}{2}\)< \(\dfrac{0,12}{6}\)
⇒ HCl dư và dư 0,03 mol
⇒ mAlCl3= 0,03 . 136,5 = 4,095 (g)
⇒ VH2 = 0,045 . 22,4 = 1,008 (l)
nAl=0,8/27=0,03mol
nHCl=4,38/36,5=0,12mol
PTHH: 2Al + 6HCl=>3H2 + 2AlCl3
TheoPt:2mol 6mol 3mol 2mol
Theo bài:0,03mol 0,12mol
PỨ 0,03mol 0,09mol 0,045mol 0,03mol
Còn 0 0,03mol 0,045mol 0,03mol
Tỉ lệ\(\dfrac{0,03}{2}< \dfrac{0,12}{6}\)->Al hết HCl dư và dư 0,03mol tính theoAl
mAlCl3=0,03.133,5=4g
VH2=22,4.0,045=1,008l
Khử hoàn toàn 2,4g hỗn hợp CuO và FexOy cùng số mol như nhau (=a mol) bằng Hydro thu được 1,76g hai lim loại và nước . Hoà tan hỗn hợp kim loại đó bằng dung dịch HCL dư thì kim loại đồng không phản ứng, đồng thời thấy thoát ra 448 mo khí hydro đktc. Xác định công thức hoá học của oxit sắt FexOy. THANKS FOR ALL
nO trong hỗn hợp = (2,4 - 1,76) / 16 = 0,04 mol
nH2 = 0,02 mol
2H+ + 2e = H2
_____0,04_0,02_(mol)
Fe = Fe2+ + 2e
0,02_______0,04_(mol)
mFe = 1,12 gam
=>nCu = nO/CuO = (1,76 - 1,12)/64 = 0,01 (mol)
=> nO/FexOy = 0,03 (mol)
=> x/y = 0,02/0,03 = 2/3
=> CT oxit sắt: Fe2O3
Cho em hỏi bài hóa học 8 CHƯƠNG IV-OXI
Đốt cháy 6g cacbon với 3,36l oxi ( điều kiện tiêu chuẩn )
Tính Thể Tích CO2 THU được
nC=6/12=0,5mol
nO2=3,36/22,4=0,15mol
PTHH: C + O2--to->CO2
TheoPT:1mol 1mol 1mol
Theo bài:0,5mol 0,15mol
PỨ: 0,15mol 0,15mol 0,15mol
Còn: 0,35mol 0 0,15mol
Tỉ lệ: 0,5/1>0,15/1->O2 hết,C dư,tính theo O2
VO2=22,4.0,15=3,36l
nO2 = \(\dfrac{3,36}{22,4}\)= 0,15 ( mol )
nC = \(\dfrac{6}{12}\) = 0,5 ( mol )
C + O2 → CO2 ( to )
Đặt tỉ lệ ta có
\(\dfrac{0,5}{1}\)> \(\dfrac{0,15}{1}\)
⇒ C dư nên ta tính theo O2
⇒ VCO2 = 0,15.22,4 = 3,36 (l)
C + O2 \(\underrightarrow{t^o}\) CO2
nC = 6 : 12 = 0,5 (mol)
nO2 = 3,36 : 22,4 = 0,15 (mol)
Vì \(\dfrac{0,5}{1}>\dfrac{0,15}{1}\)=> O2 hết, C dư => tính theo O2
Theo PTHH: nCO2 = nO2 = 0,15 (mol)
VCO2 = 0,15 x 22,4 = 3,36 (l)