Bài 24. Tiêu hóa và các cơ quan tiêu hóa

Phạm Thanh Ly
Xem chi tiết
hồ văn hưng
2 tháng 12 2016 lúc 13:37

Hệ tiêu hóa thức ăn bao gồm các bộ phận là :

+miệng hoặc khoang miệng

+cuốn họng

+dạ dày

+túi mật

+gan

+ tuyến tụy

+ruột non

+ ruột già

+trực tràng

+hậu môn

Bình luận (0)
Dương Đình Phước
2 tháng 12 2016 lúc 19:33

ruột già

 

Bình luận (0)
I-ta-da-ki-mas <3
15 tháng 1 2017 lúc 21:28

hoạt động tiêu hóa diễn ra ở các cơ quan tiêu hóa ,....cô giáo mik bảo tk

Bình luận (0)
Vương Hạ Nhi
Xem chi tiết
Vương Hạ Nhi
20 tháng 11 2017 lúc 19:05

bucminh

Bình luận (0)
Lan Anh Vu
Xem chi tiết
Linn
7 tháng 11 2017 lúc 7:12

Ruột người khác ruột động vật là:

*Ruột người ngắn hơn ruột động vật vì con người chủ yếu ăn thịt mà thịt là thức ăn dễ tiêu,rất giầu dinh dưỡng nên chỉ cần ruột ngắn.Còn đối với động vật thì hầu hết các động vật ăn thực vật có ruột dài để dễ dàng hấp thụ các chất dinh dưỡng triệt để.

Bình luận (0)
Bảo Ngân
Xem chi tiết
Linn
7 tháng 11 2017 lúc 7:27

Đầu tiên thức ăn đc đưa vào miệng,nước bọt tiết ra các chất giúp ta có thể hòa trộn thức ăn nên ta có thể dễ dàng nuốt xuống.Khi nuốt xuống thì thức ăn sẽ đc đưa tới dạ dày,trong dạ dày có các men tiêu hóa giúp ta có thể tiêu hóa đc thức ăn.Tiêu hóa xong đến ruột non,ở ruột non thì các thức ăn được phân giải thành những chất đơn giản nhất.Dịch ruột có các men tiêu hóa biến các chất dinh dưỡng thành đơn giản rồi hấp thụ chúng.Sau quá trình tiêu hóa ở ruột non,thức ăn biến thành dưỡng chất ,tất cả đều đc hấp thu vào cơ thể còn lại các chất xơ và các chất không tiêu hóa đc thì đc đưa xuống ruột già và thải ra ngoài cơ thể.

Bình luận (0)
Khoi My Tran
Xem chi tiết
Thien Tu Borum
7 tháng 5 2017 lúc 18:01
1. Viêm đường tiết niệu

Viêm đường tiết niệu là bệnh lý phổ biến nhất ở đường tiết niệu. Viêm đường tiết niệu là thuật ngữ chỉ bệnh lý viêm nhiễm xảy ra trên đường tiết niệu do vi khuẩn gây viêm nhiễm. Bệnh xuất hiện khi vi khuẩn gây bệnh đi vào lỗ tiểu và nhân lên trong đường tiểu hoặc do vi khuẩn từ máu đến định cư tại nơi này.

tn

Bình thường nước tiểu vốn vô trùng. Cấu tạo đặc biệt ở vị trí niệu quản gắn vào thành bàng quang có tác dụng như một van chống trào ngược nhằm ngăn ngừa nước tiểu đi ngược từ bàng quang lên thận. Dòng chảy của nước tiểu cũng là một lực cơ học giúp tống xuất vi khuẩn nếu chúng xâm nhập vào đây.

Khi bị viêm đường tiết niệu, người bệnh thường có những triệu chứng rất khó chịu như: tiểu buốt, tiểu giắt (tiểu nhiều lần nhưng mỗi lần chỉ được một ít nước tiểu), nước tiểu đục, đi tiểu ra máu, đau vùng bụng dưới (viêm đường dẫn niệu), đau thắt lưng hoặc đau bên mạn sườn (trong trường hợp nhiễm trùng thận).

Vệ sinh vùng kín không tốt, sử dụng thủ thuật thông tiểu, sử dụng màng ngăn âm đạo, bao cao su có chứa chất diệt tinh trùng, hay do lây nhiễm vi khuẩn từ bạn tình khi quan hệ (đặc biệt là vi khuẩn lậu),… đều là những nguyên nhân gây nên viêm đường tiết niệu. Mầm bệnh thường xuất hiện đầu tiên ở phần thấp (niệu đạo, bàng quang) và nếu không được điều trị, nó có thể diễn biến nặng lên dẫn tới viêm đường tiết niệu trên (niệu quản, thận) làm suy giảm chức năng thận, rất nguy hiểm.

Một số biến chứng nguy hiểm của viêm đường tiết niệu nếu không được chữa trị kịp thời:

Viêm thận bể thận cấp Áp xe quanh thận Nhiễm trùng huyết Suy thận cấp Trẻ em có trào ngược bàng quang niệu quản có thể gây nhiễm trùng thận nhanh chóng đưa đến suy thận mạn

Phụ nữ có thai bị viêm đường tiết niệu có thể gây đẻ non, xảy thai, nhiễm trùng sơ sinh…

Do vậy, điều quan trọng nhất là tất cả các bạn có dấu hiệu, triệu chứng của viêm đường tiết niệu, phải nhanh chóng điều trị kịp thời.

2. Sỏi thận

tn

Sỏi thận hay nói đúng hơn là sỏi đường tiết niệu có thể gặp ở bất cứ nơi nào trên hệ thống đường tiết niệu (thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo). Những hạt này thường là các chất lắng cặn kết tinh và tụ quanh một hạt nhân hữu cơ. Khoảng 90% các hạt sỏi chứa chất canxi. Sau khi hình thành, chúng đi vào niệu quản. Cũng khoảng 90% các viên sỏi có kích thước nhỏ, có thể dễ dàng lọt qua niệu quản mà không gây “ách tắc giao thông”. Nhưng nếu lớn, chúng có thể làm tắc cả niệu quản và gây ra cơn đau thận ở bên hông phía sau, đau lan toả hướng xuống háng theo đường tiểu. Cơn đau thận đôi khi có các triệu chứng ớn lạnh, sốt, buồn nôn kèm theo.

Bệnh hay xảy ra thứ phát sau khi bị các rối loạn chuyển hoá canxi như thừa vitamin D, loãng xương, tăng năng tuyến cận giáp trạng…

Bình luận (0)
Trần Nguyễn Bảo Quyên
7 tháng 5 2017 lúc 18:05

Cho biết các bệnh đường bài tiết thường gặp:

Chứng rối loạn tiêu hóa

Bệnh trào ngược axit

Bệnh viêm loét dạ dày

Cách phòng tránh:

– Cách đơn giản và hiệu quả nhất là bạn hãy hình thành cho mình thói quen sinh hoạt lành mạnh có giờ giấc khoa học.

– Ngay từ đầu cần xây dựng chế độ ăn uống hợp lý, hạn chế tới mức tối đa các chất có hại cho dạ dày như chất kích thích, rượu, bia…

– Hạn chế làm việc quá sức, luôn giữ cho tinh thần được thư giãn, giảm căng thẳng sẽ giúp dạ dày và hệ miễn dịch hoạt động khỏe mạnh.

– Thực hiện khám sức khỏe định kỳ mỗi năm 6-12 tháng/1 lần để có thể nắm bắt được tình trạng sức khỏe của bản thận, phát hiện sớm nguy cơ mắc bệnh và nhận được lời khuyên của bác sĩ về cách chăm sóc và điều trị tốt nhất.

Bình luận (0)
Khoi My Tran
Xem chi tiết
Võ Hà Kiều My
7 tháng 5 2017 lúc 17:41

Dưới đây là 4 bệnh liên quan đến đường ruột, tiêu hóa phổ biến nhất:

1. Trào ngược axit

Trào ngược axit là gì? Trào ngực axit là thuật ngữ phổ biến dùng cho bệnh trào ngược dạ dày, hay trào ngược thực quản. Đây là bệnh mà ở đó thức ăn hoặc chất lỏng di chuyển từ dạ dày vào thực quản do cơ vòng thực quản dưới không kín (đây là cơ có vai trò giúp dạ dày đóng kín lại). Triệu chứng của trào ngược axit bao gồm: ợ nóng, trào ngược và khó nuốt. Nặng hơn, bệnh có thể dẫn đến viêm loét, gây tổn thương ở răng và thực quản.

Ai dễ bị mắc bệnh? Hầu hết mọi người đều có thể ợ nóng thường xuyên, nhưng nhóm có nguy cơ mắc bệnh trào ngược axit cao là phụ nữ mang bầu, người thừa cân và người trên 40 tuổi.

Lời khuyên: Thay đổi phong cách sống có thể sẽ tạo nên sự khác biệt và tránh được bệnh này. Bạn nên tránh hút thuốc lá và uống các chất có cồn hoặc các thức ăn chua, cay. Bạn có thể sử dụng các chất làm giảm độ axit để giảm bớt các triệu chứng sau bữa ăn và trước khi đi ngủ. Nếu bệnh của bạn nặng hơn, thì có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ để dùng thuốc cho phù hợp.

4 bệnh liên quan đến đường ruột, tiêu hóa thường gặp nhất 1
Ảnh minh họa


2. Loét dạ dày tá tràng

Loét dạ dày tá tràng là gì? Loét dạ dày tá tràng là vết loét hình thành từ niêm mạc dạ dày hoặc tá tràng (phần trên của ruột non), khi lớp niêm mạc ấy bị bào mòn bởi một loại dịch tiêu hóa có tính axit. Hầu hết các vết loét dạ dày tá tràng đều do vi khuẩn H.pylori – một loại vi khuẩn làm viêm nhiễm dạ dày - gây ra.

Ngoài vi khuẩn này ra thì các yếu tố khác như di truyền, hút thuốc lá, uống rượu, căng thẳng cũng có thể góp phần gây nên bệnh. Các loại thuốc kháng viêm không steroid như ibprofen hay axetylsali cũng có thể làm suy yếu niêm mạc dạ dày, dẫn đến viêm loét dạ dày. Triệu chứng của bệnh bao gồm: đau bụng, chán ăn, buồn nôn, sút cân.

Ai dễ bị mắc bệnh? Có khoảng trên 8 triệu người niễm vi khuẩn H.pylori, nhưng chỉ 10-15% trong số đó bị loét dạ dày tá tràng. Đàn ông dễ bị viêm loét hơn so với phụ nữ.

Lời khuyên: Phương pháp điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Nếu loét do các loại thuốc kháng viêm gây ra thì có thể bạn sẽ phải dùng thêm các loại thuốc ức chế axit để hỗ trợ quá trình điều trị. Nếu loét do vi khuẩn H.pylori gây ra thì bạn cần dùng đến kháng sinh. Bạn cũng cần tránh hút thuốc, uống rượu và các chất kích thích trong quá trình điều trị bệnh.

3. Không dung nạp lactose

Không dung nạp lactose là gì? Đây là tình trạng không có khả năng tiêu hóa lactose – một loại đường có trong sữa và các sản phẩm của sữa. Những người bị hội chứng này thường có biểu hiện đầy hơi, đau bụng, tiêu chảy sau khi ăn các sản phẩm từ sữa sau khoảng 30 phút đến 2 tiếng.

Dù không dung nạp lactose có thể khiến bạn cảm thấy khó chịu, nhưng hội chứng này không ảnh hưởng lâu dài.

Ai dễ mắc bệnh? Ước tính có khoảng 70% dân số thế giới gặp khó khăn trong việc tiêu hóa lactose. Hội chứng này thường xảy ra khi bạn ở giai đoạn còn là trẻ nhỏ, hoặc cuối thời kỳ dậy thì. Tuy nhiên, hội chứng này có thể chỉ xảy ra ở một giai đoạn nhất định, và với nhiều người nó không kéo dài.

Lời khuyên: Bạn có thể tránh sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa. Bạn cũng có thể lựa chọn các sản phẩm có lượng lactose thấp như sữa đậu nành hoặc sữa gạo. Bạn cũng có thể uống một số men tiêu hóa để làm giảm bớt các triệu chứng. Bạn nên bổ sung các loại vitamin cần thiết như canxi và vitamin D – là những chất có rất nhiều trong sữa.

4 bệnh liên quan đến đường ruột, tiêu hóa thường gặp nhất 2
Ảnh minh họa


4. Hội chứng ruột kích thích (IBS)

Hội chứng ruột kích thích là gì? Là một loại bệnh về đường ruột, thường có triệu chứng đau bụng, táo bón, tiêu chảy. Thường thì hội chứng ruột kích thíchkhông có nguyên nhân xác định cụ thể.

Ai dễ mắc bệnh? Phụ nữ có khả năng mắc bệnh IBS cao gấp hai lần so với nam giới. Và hội chứng IBS thường gặp nhiều ở tuổi vị thành niên và giai đoạn bắt đầu trưởng thành.

Lời khuyên: Hiện không có cách điều trị cho hội chứng ruột kích thích, mà cách tốt nhất là bạn nên thay đổi cách sống, để có thể giảm bớt các triệu chứng. Bạn có thể tăng cường ăn các thực phẩm nhiều chất xơ, tập thể dục thường xuyên, tránh các chất kích thích như rượu, cà phê. Bác cũng có thể nhờ bác sĩ kê thuốc để giảm các triệu chứng khi cần thiết.

Bình luận (0)
Cải Bắp
Xem chi tiết
Trần Nguyễn Bảo Quyên
23 tháng 1 2017 lúc 17:03

Tiêu hóa ở dạ dày:
- Biến đổi lí học: làm nhuyễn và đảo trộn thức ăn cho thấm đều dịch vị.
- Biến đổi hóa học: enzim pepsin phân cắt prôtêin thành các chuỗi ngắn.
Tiêu hóa ở ruột non:
- Biến đổi lí học: hòa loãng, phân nhỏ thức ăn.
- Biến đổi hoá học: các enzim tiêu hoá biến đổi:
+ Tinh bột và đường đôi - đường đơn.
+ Prôtêin - axit amin.
+ Lipit - axit béo và glixêrin.
+ Axit nuclêic - các thành phần của nuclêôtit.
Ruột non có cấu tạo phù hợp với chức năng hấp thụ chất dinh dưỡng:
Ruột non là nơi xảy ra hấp thụ chất dinh dưỡng
Do trong cấu tạo có lớp niêm mạc rất nhiều nếp gấp chứa hệ thống các lông ruột dày đặc, cùng kích thước rất dài của ruột non, ruột non còn có hoạt động hấp thụ dưỡng chất sau khi tiêu hóa để nuôi cơ thể.

Bình luận (0)
Nguyễn Trần Thành Đạt
23 tháng 1 2017 lúc 17:02

- Biến đổi lí học: làm nhuyễn và đảo trộn thức ăn cho thấm đều dịch vị.
- Biến đổi hóa học: enzim pepsin phân cắt prôtêin thành các chuỗi ngắn.
Tiêu hóa ở ruột non:
- Biến đổi lí học: hòa loãng, phân nhỏ thức ăn.
- Biến đổi hoá học: các enzim tiêu hoá biến đổi:
+ Tinh bột và đường đôi - đường đơn.
+ Prôtêin - axit amin.
+ Lipit - axit béo và glixêrin.
+ Axit nuclêic - các thành phần của nuclêôtit.
Ruột non có cấu tạo phù hợp với chức năng hấp thụ chất dinh dưỡng:
Ruột non là nơi xảy ra hấp thụ chất dinh dưỡng
Do trong cấu tạo có lớp niêm mạc rất nhiều nếp gấp chứa hệ thống các lông ruột dày đặc, cùng kích thước rất dài của ruột non, ruột non còn có hoạt động hấp thụ dưỡng chất sau khi tiêu hóa để nuôi cơ thể.

Bình luận (0)
Lâm Thiên Băng
Xem chi tiết
Huy Giang Pham Huy
13 tháng 2 2017 lúc 22:10

Tại Việt Nam, các bệnh về đường tiêu hóa đứng đầu nhóm các bệnh nội khoa.

22/09/2016

Trong đó, rối loạn tiêu hóa là vấn đề thường gặp nhất song nhiều người vẫn chưa biết cách phòng tránh.

Hệ tiêu hoá của con người là một ống cơ dài đi từ miệng tới hậu môn và các cơ quan phụ đổ chất tiết vào ống tiêu hóa. Đó là các tuyến nước bọt, túi mật và tuyến tuỵ. Bộ máy tiêu hóa có bốn công việc chính: vận chuyển, nhào trộn thức ăn với dịch tiêu hoá; tiêu hóa thức ăn thành những phần nhỏ hơn; hấp thụ thức ăn đã tiêu hóa (chủ yếu diễn ra ở ruột); chuyển hoá các thức ăn đã được hấp thụ thành những dưỡng chất cần thiết cho cơ thể (chủ yếu diễn ra ở gan).

Để hoàn thành các chức năng trên, hệ tiêu hóa thực hiện các hoạt động nhào bóp, tiết dịch tiêu hóa, hấp thụ và đào thải. Do "đảm nhiệm" nhiều trọng trách nên các triệu chứng bệnh thường gặp của bộ máy tiêu hoá rất đa dạng, rải dọc theo ống tiêu hóa.

Dưới đây là một số biểu hiện bệnh tiêu hóa thường gặp:

1. Đau: đây là triệu chứng rất hay gặp và quan trọng, luôn là chỉ điểm cho một tổn thương nhất định nào đó.

2. Rối loạn về nuốt: có thể là nuốt khó vì không đưa thức ăn vào thực quản được, hoặc đã vào thực quản nhưng khó đi tiếp xuống dưới, bị tắc nghẹn ở một chỗ nào đó. Cũng có thể là bị đau khi nuốt, đau ở phần họng hay đau ở chỗ dừng của thức ăn.

3. Nôn và buồn nôn: nôn là tình trạng các chất đang chứa trong dạ dày bị tống ra ngoài. Còn buồn nôn là cảm giác muốn nôn nhưng không nôn được.

4. Ợ: là tình trạng các chất đang chứa trong dạ dày, thực quản, kể cả chất hơi đi ngược lên miệng; là do rối loạn chức năng vận động của ống tiêu hóa. Ợ có nhiều trạng thái phân biệt khác nhau: ợ hơi, ợ nước chua, ợ nước, ợ nước đắng và ợ cả thức ăn.

5. Rối loạn về phân: thể hiện những rối loạn về vận động, tiêu hoá hay hấp thụ. Có thể có các biểu hiện sau đây:

- Khối lượng phân: quá nhiều hoặc quá ít; số lượng lần đi ngoài trong ngày cũng quá ít hay quá nhiều.

- Táo bón: phân khô, rắn và thường kèm theo bị đau bụng, chướng hơi. Táo bón là một trong những bệnh lý phổ biến về đường tiêu hóa mà hầu hết ai cũng đã từng một lần mắc phải trong cuộc đời. Mặc dù nó chỉ xảy ra tạm thời, không nguy hiểm đến tính mạng nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, nếu để tình trạng táo bón trong thời gian dài sẽ dẫn đến những biến chứng như chảy máu trực tràng, trầy sướt hậu môn, sa trực tràng, hoặc bệnh trĩ, viêm đại tràng, thậm chí ung thư đại tràng. Hiện nay, việc điều trị táo bón chủ yếu là thay đổi lối sống, chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt nghỉ ngơi kết hợp với dùng probiotics.

- Tiêu chảy: phân nát, lỏng; sự tống phân nhanh và phân có nhiều nước. Trong các bệnh về đường tiêu hóa, thì tiêu chảy là một trong những bệnh lý thường gặp và phổ biến nhất. Nguyên nhân phổ biến nhất là do sự nhiễm khuẩn gây hại như E.coli, Vibrio, Shigella,…từ thực phẩm không vệ sinh, chúng làm mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, và tạo điều kiện cho những vi sinh gây hại phát triển tạo độc tố gây tiêu chảy. Mục tiêu hàng đầu trong điều trị bệnh tiêu chảy ngoài việc bù nước thì việc cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột là rất cần thiết. Chính vì vậy bác sĩ thường kê toa thêm men vi sinh (probiotics) để nhanh chóng phục hồi đường ruột.

- Phân sống: phân còn chứa thức ăn chưa được tiêu hóa trọn vẹn.

- Phân có mủ, máu, bọt: những trường hợp này thường là do nhiễm trùng. Rối loạn về đại tiện, gây khó đại tiện, đau hậu môn khi đại tiện hay mót rặn.

6. Rối loạn về sự thèm ăn: không có cảm giác thèm ăn, đầy bụng, khó tiêu, ăn không ngon miệng và đắng miệng.

7. Hiện tượng đầy hơi trong ống tiêu hóa: biểu hiện thường thấy là trung tiện (đánh rấm) nhiều hay không trung tiện được hoặc là sôi bụng.

8. Hiện tượng chảy máu tiêu hóa: người bệnh nôn ra máu đỏ xẩm hoặc đỏ tươi, đôi khi kèm theo thức ăn hoặc đi ngoài ra máu tươi hay đen, nhầy máu như máu cá.

9. Hội chứng kém hấp thụ: biểu hiện trong phân có những thức ăn còn nguyên như chất mỡ và chất thịt.

cách bảo quản

+ thực phẩm cần đc rửa sách trước khi cho vào tủ lạnh

+cần cho thịt cá tươi vào túi nilon

+ chú trọng thời giạn bảo quản

+ nên để nhiệt độ ngăn đá -18 độ C

+để csawn nơi khô ráo thoáng mát

...

trên mạng đầy

Bình luận (0)
Nguyễn Thị Kim Ngân
17 tháng 2 2017 lúc 20:46

Bệnh : Rối loạn tiêu hóa ; tiểu đường ; viêm loét dạ dày ; trào ngược axit...

Cách bảo quản thức ăn : Bảo quản nơi thoáng mát, khô ráo ; cất trong tủ lạnh để giữ nhiệt ; úp giá tránh để ruồi, nhặng côn trùng bay vào

Bình luận (0)
phạm nhất duy
Xem chi tiết
Trịnh Ngọc Hân
7 tháng 2 2017 lúc 21:45

Số 1 là hầu

Số 2 là Thực quản

Số 3 là Dạ dày

Số 4 là Gan

Số 5 là Ruột non

Số 6 là Ruột già

Số 7 là Ruột non

Bình luận (1)
Nguyễn Quỳnh Như
8 tháng 2 2017 lúc 19:24

1.hầu 2.thực quản 3.dạ dày 4.gan 5.tá tràng 6.ruột già 7.ruột non

các cơ quan tiêu hóa:miệng, hầu, thực quản ,giạ dày ,ruột (ruột non,ruột già),hậu môn

các tuyến tuyến tiêu hóa:tuyến nước bọt,tuyến vị,tuyến gan,tuyến tụy,tuyến mật

Bình luận (0)
ĐÀO THU PHƯƠNG 7A NT
22 tháng 1 2018 lúc 14:50

Bài 24. Tiêu hóa và các cơ quan tiêu hóa

chúc b học tốt

Bình luận (0)
Nguyễn Trọng Phúc
Xem chi tiết
Nguyễn Thị Kim Ngân
17 tháng 2 2017 lúc 20:41

Trào ngược axit ; rối loạn tiêu hóa ; viêm loét dạ dày ...

Bình luận (0)