sự thông khí ở phổi là do đâu?
sự thông khí ở phổi là do đâu?
Nhờ hoạt động của các cơ hô hấp làm thay đổi thể tích của lồng ngực mà ta thực hiện được các động tác hít vào và thở ra, giúp cho không khí ở phổi thường xuyên được đổi mới, nhờ vậy mới có đủ oxi cung cấp cho hô hấp
Hít vào và thở ra nhịp nhàng giúp phổi được thông khí
hoạt động hô hấp ở người diễn ra như thế nào?
nhanh gấp lắm cảm ơn trước
hoạt động hô hấp:
- khí quản: dẫn khí từ ngoài vào
- phế quản: dẫn khí vào mỗi lá phổi
- phổi: trao đổi khí
-cơ hoành: tăng, giảm thể tích lồng ngực
- tiểu phế quản:dẫn khí vào phế nang
- dòng máu: vận chuyển máu
- phế nang: trao đổi khí với máu
Nếu trao đổi khí ở tế bào gặp khó khăn có gây ảnh hưởng đến quá trình trao đổi khí ở tế bào hay ko ? vì sao ?
Tại sao khi ngừng chạy 1 thời gian mà nhịp tim,nhịp hô hấp ms trở lại bình thường
Bởi vì sau khi dừng lại, tim cần bơm lại lượng máu đã chuyển hóa thành năng lượng để ta vận động. Một thời gian sau, lượng máu đã được bơm tới lượng định mức trong cơ thể và nhịp hô hấp trở lại bình thường.
Bởi vì sau khi dừng lại, tim cần bơm lại lượng máu đã chuyển hóa thành năng lượng để ta vận động. Một thời gian sau , lượng máu đã dc bơm tới lượng định mức trog cơ thể và nhịp hô hấp trở lại bình thường
Khi gặp nạn nhân bị ngưng thở,bạn phải làm gì
hô hấp nhân tạo sau đó đưa tới bệnh viện gần nhất
Cấp cứu: phương pháp ấn lồng ngực, phương pháp hà hơi thổi ngạt
So sánh sự trao đổi khí ở phổi và tế bào.
-Sự trao đổi khí ở phổi:Nồng độ õy trong phế nag cao hơn và nồng độ khí cacbonic trong phế nang thấp hơn so với nồng độ các chất khí tương ứng có ở trong máu của các mao mạch phổi.--> O xy khuyếch tán từ phế nang vào máu và CÒ khuyếch tán từ máu vào phế nang.
- Sự trao đổi khí ở tế bào:Nồng độ o xy trong tế bào thấp hơn và nồng độ cacbonic trong tế báo cao hơn so với nồng độ các chất khí tương ứng có trong máu của các mao mạch tế bào.--> Õy khuyếch tán từ máu vào tế bào và cacbonic khuyếch tán từ tế bào vào máu.
- Sự trao đổi khí ở phổi:
+ Nhờ hoạt động của các cơ hô hấp làm thay đổi thể tích của lồng ngực mà ta thực hiện được các động tác hít vào và thở ra, giúp cho không khí trong phổi thường xuyên được đổi mới, nhờ vậy mới có đủ O2 cung cấp thường xuyên cho máu.
+ Cứ 1 lần hít vào và 1 lần thở ra được coi là 1 cử động hô hấp. Số cử động hô hấp trong 1 phút là nhịp hô hấp.
- Sự trao đổi khí ở tế bào: Sự trao đổi khí ở tế bào theo cơ chế khuếch tán (thuận chiểu građien nồng độ) từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
Trao đổi khí ở phổi | -Sự trao đổi khí ở phổi:Nồng độ õy trong phế nag cao hơn và nồng độ khí cacbonic trong phế nang thấp hơn so với nồng độ các chất khí tương ứng có ở trong máu của các mao mạch phổi.--> O xy khuyếch tán từ phế nang vào máu và CÒ khuyếch tán từ máu vào phế nang. |
Trao đổi khí ở tế bào | - Sự trao đổi khí ở tế bào:Nồng độ o xy trong tế bào thấp hơn và nồng độ cacbonic trong tế báo cao hơn so với nồng độ các chất khí tương ứng có trong máu của các mao mạch tế bào.--> Õy khuyếch tán từ máu vào tế bào và cacbonic khuyếch tán từ tế bào vào máu. |
Câu 1: Giải thích sự khác nhau ở mỗi thành phần khí hít vào và thở ra.
Câu 2 Tại sao máu vận chuyển chậm nhấy trong tĩnh mạch? Ý nghĩa.
1.-Giải thích sự khác nhau:
+Ti lệ % O2 trong khí thở ra thấp rõ rệt, do O2 đã khuếch tán từ khí phế nang vào máu mao mạch.
+Ti lệ % CO2 trong khí thở ra cao rõ rệt, do CO2 đã khuếch tán từ máu mao mạch ra khí phế nang.
+Hơi nước bão hòa trong khí thở ra do được làm ẩm bởi lớp niêm mạc tiết chất nhày phủ toàn bộ đường dẫn khí.
+Tỉ lệ % N2 trong khí hít vào và thở ra khác nhau không nhiều, ở khí thở ra có cao hơn chút do tỉ lệ O2 bị hạ thấp hẳn. Sự khác nhau này không có ý nghĩa sinh học.
2.-Máu vận chuyển trong tĩnh mạch chậm do tĩnh mạch có lòng mạch rộng và có các van.
-Ý nghĩa: Giúp máu trở về tim với vận tốc và áp lực nhỏ=>Tim hoạt động bình thường và ổn định (không bị nhồi máu).
Một người bình thường, hô hấp thường 16 nhịp/phút, người này hô hấp là 12 nhịp/phút, biết rằng mỗi nhịp của hô hấp thường cần 500 ml không khí/phút ; người hô hấp sâu cần 800 ml/phút
a) Hãy tính lưu lượng khí lưu thông, khí vô ích tới phế nang, cho biết khí vô ích ở khoảng chết của mỗi nhịp hô hấp thường và hô hấp sâu là 150 ml.
b) Phân biệt hô hấp thường và hô hấp sâu.
Một người thở bình thường 16 nhịp/phút, mỗi nhịp hít vào 500ml không khí:
+ Khí lưu thông /phút là: 16 . 500ml = 8000 (ml)
+ Khí vô ích ở khoảng chết là: 150ml . 16 = 2400 (ml).
+ Khí hữu ích vào đến phế nang là: 8000ml - 2400ml = 5600 (ml).
ð Khi người đó thở sâu 12 nhịp/phút mỗi nhịp hít vào 800ml
+ Khí lưu thông /phút là: 800ml.12 = 9600 (ml)
+ Khí vô ích ở khoảng chết là: 150ml . 12 = 1800 (ml)
+ Khí hữu ích vào đến phế nang là: 9600ml – 1800ml = 7800 (ml)
Sự khác nhau giữu hô hấp thường và hô hấp sâu:
Hô hấp thường | Hô hấp sâu |
- Diễn ra một cách tự nhiên, không ý thức. - Số cơ tham gia vào hoạt động hô hấp ít hơn (chỉ có sự tham gia của 3 cơ: Cơ nâng sườn, cơ giữa sườn ngoài và cơ hoành).
- Lưu lượng khí được trao đổi ít hơn | - Là một hoạt động có ý thức. - Số cơ tham gia vào hoạt dộng hô hấp nhiều hơn (ngoài 3 cơ tham gia trong hô hấp thường còn có sự tham gia của cơ ức đòn chũm, cơ giữa sườn trong, cơ hạ sườn. - Lưu lượng khí được trao đổi nhiều hơn. |
Thực chất của hô hấp diễn ra ở đâu? Vì sao?
Thực chất hô hấp là quá trình hít vào và thở ra và diễn ra ở phổi Và tế bào.
Vì phổi Và tế bào thực hiện trao đổi khí
giải thích vì sao khi thở sâu và giảm số nhịp tở trong mỗi phút sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp ??
lúc này không khí sẽ được giữ lâu hơn trong phổi, các phế nang sẽ nhận được nhiều oxi => máu cũng nhận được nhiều oxi và vận chuyển đến các cơ quan trong cơ thể làm tăng quá trình trao đổi chất
- Thở sâu sẽ giúp oxi vào nhiều hơn,cho nên sẽ tăng hiệu quả hô hấp,lúc đó trong máu sẽ có nhiều oxi hơn,nhịp tim ổn định hơn,tuần hoàn máu tốt hơn,từ đó các cơ quan nội tạng khỏe và làm việc tốt hơn,và khi bạn tập thở sâu thì cơ hoành phải làm việc nặng hơn nên cơ này sẽ khỏe hơn từ đó giúp cho sự thở của bạn tốt hơn,cuối cùng khi bạn thở sâu thì thời gian cho mỗi lần hít ra thở vào là lâu hơn nên ắt sẽ giảm số nhịp thở mỗi phút!