Một tàu thủy tắt máy khi chân vịt của tàu có vận tốc góc ω= 20π (rad/s). Sau 20 giây thì chân vịt ngừng hẳn. Tìm gia tốc góc của chân vịt và số vòng chân vịt đã quay được sau khi tắt máy (giả sử trong quá trình đó chân vịt quay chậm dần đều).
Một tàu thủy tắt máy khi chân vịt của tàu có vận tốc góc ω= 20π (rad/s). Sau 20 giây thì chân vịt ngừng hẳn. Tìm gia tốc góc của chân vịt và số vòng chân vịt đã quay được sau khi tắt máy (giả sử trong quá trình đó chân vịt quay chậm dần đều).
Ta có: \(\omega=\omega_0+\beta t\Leftrightarrow0=20\pi+\beta.20\Rightarrow\beta=-\pi\left(\dfrac{rad}{s^2}\right)\)
Trong một giây, số vòng chân vịt quay được là: \(n=\dfrac{\omega}{2\pi}=\dfrac{20\pi}{2\pi}=10\left(lần\right)\)
Số đo góc mà chân vịt quay được kể từ khi tắt máy là:
\(\theta=\omega_0t+\dfrac{1}{2}\beta t^2=200\pi\left(rad\right)\)
Mà 1 vòng có số đo góc là \(2\pi\)
\(\Rightarrow\) Số vòng chân vịt đã quay được là: \(\dfrac{200\pi}{2\pi}=100\) vòng
Một tàu thủy tắt máy khi chân vịt của tàu có vận tốc góc ω= 20π (rad/s). Sau 20 giây thì chân vịt ngừng hẳn. Tìm gia tốc góc của chân vịt và số vòng chân vịt đã quay được sau khi tắt máy (giả sử trong quá trình đó chân vịt quay chậm dần đều).
Câu 1. Lúc 10h một ô tô chuyển động thẳng đều với vận tốc 36 km/h từ A đến B. Biết A và B cách nhau 100 km. Chọn chiều dương từ A đến B, gốc tọa độ tại A, gốc thời gian lúc 10h.
Viết phương trình chuyển động của ô tô đó?
Tính quãng đường mà ô tô đi được sau thời gian 90 phút ?
1-một bình hình trụ, chứa nước và thủy ngân , khối lượng của thủy ngân gấp 10 lần khối lượng của nước . Độ cao tổng cộng của nước và thủy ngân trong bình lầ 100cm. Tính áp suất của các chất lỏng tác dụng lênđáy bình biết trọng lượng riêng của nước và thủy ngan lần lựơt là10000N/m3, 136000N/m3
2- một bình thông nhau chữ U, 2 nhánh hình trụ lớn có tiết diện lần lượt là SL và SN . Trên các mặt thoáng đặt các pittong lớn và nhỏ lần lượt là mL và mN. Khi đặt một của cân có khối lượng bằng 1 kg lên pittong lớn thì mực nước bên nhánh đó thấp hơn nhánh kia 20cm. Còn nếu đặt quả cân đó lên pittong nhỏ thì mực nước bên nhánh có quả cân thấp hơn nhánh kia 5cm. Biết SL=1,5 SN và mL= 2 mN , tính:
a. khối lượng các pittong
b. tiết diện các pittong
c. độ chênh lệc mực nước ở 2 bình khi chưa đặt quả cân. Biết trong lượng riêng của nước là 10000N/m3
một vật có khói lượng m = 4,0 kg chuyển động trên mặt sàn nằm ngang dưới tác dụng của một lực F hợp với hướng chuyển động một góc a = 300 . Hệ số ma sát trượt giữa vật và sàn là ut = 0,30 . Tính độ lớn của lực để : a) vật chuyển động với gia tốc bằng 1,25m/s2 ; b) vật chuyển động thẳng đều . Lấy g = 10m/s2
Lực tác dụng lên vật: Trọng lực P, phản lực N, lực kéo F và lực ma sát Fms
Áp dụng định luật 2 Niu tơn: \(m.\vec{a}=\vec{F}+\vec{P}+\vec{N}+\vec{F_{ms}}\)
Chiếu lên ox: \(m.a=F\cos\alpha-F_{ms}=F\cos\alpha-\mu N\)(1)
Chiếu lên oy: \(0=F\sin\alpha-P+N\Rightarrow N=P-F\sin\alpha\)(2)
a) Lấy (2) thế vào (1) ta được: \(m.a=F\cos\alpha-\mu(P-F\sin\alpha)\Rightarrow F=\dfrac{m.a+\mu(P-F\sin\alpha)}{\cos\alpha}\)(3)
Thay số ta tìm đc F.
b) Vật chuyển động thẳng đều thì a = 0, thay số vào PT (3) ta tìm đc F
Giai cấp tư sản và giai cấp vô san là đúng
1 tấm ván AB nặng 270N được bắc qua 1 con mương.Trọng tâm G của tấm ván cách điểm tựa A một đoạn là 0.8m và cách điểm tựa B là 1.6m .Tính lwucj mà tấm ván tác dụng lên điểm tựa A và điểm tựa B
Gọi F1 là lực trung tại A
F2 là lực trung tại B
F1+F2=270
F1/F2=d2/d1
===>F1=2F2
Giải hệ pt
F1=180N,F2=90N
2 người dùng 1 chiếc gậy để khiêng 1 côc mãy nặng 1000N.Điểm treo cỗ máy cách vai người thứ nhất 60cm và cách vai người thứ 2 40cm.Bỏ qua trọng lượng của gậy .Hỏi mỗi nguwoif chịu 1 lực là bn ghi hộ mik ct vs ạ Tks
đặc : vị trí vai người thứ nhất là \(A\) và vị trí này cách cỗ máy (điểm \(O\))\(d_A=60cm=0,6m\)
vị trí vai người thứ 2 là \(B\) và vị trí này cách cỗ máy \(d_A=240cm=2,4m\)
và \(F_A\) ; \(F_B\) lần lược là lực tác dụng lên vai người thứ nhất và người thứ 2
\(\Rightarrow F_A+F_B=1000\) (1)
ta có : \(M_{F_A\backslash\left(o\right)}=M_{F_B\backslash\left(o\right)}\) \(\Leftrightarrow F_A.d_A=F_B.d_B\Leftrightarrow F_A.0,6=F_B.2,4\) (2)
từ (1) và (2) ta có hệ phương trình : \(\left\{{}\begin{matrix}F_A+F_B=1000\\0,6F_A=2,4F_B\end{matrix}\right.\) \(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}F_A=800\\F_B=200\end{matrix}\right.\)
vậy lực tác dụng lên người thứ nhất là \(800\left(N\right)\)
lực tác dụng lên người thứ 2 là \(200\left(N\right)\)
1 người gánh 1 thúng gạo nặng 300N và 1 thúng ngô nặng 200N .Đòn gánh dài 1m .Hỏi vai nguwoif đó phải đặt ở điểm nào ,chịu 1 lực bằng bao nhiêu? bỏ qua trọng lượng của đòn gánh ghi rõ ct chi mik vs ạ tks
đặc : đầu treo thúng gạo là đầu \(1\) và có khoảng cách với điểm đặc vai là \(d_1\)
đầu treo thùng ngô là đầu \(2\) và có khoảng cách với điểm đặc vai là \(d_2\)
\(\Rightarrow d_1+d_2=1\) (1)
ta có : \(M_{F_1\backslash\left(o\right)}=M_{F_2\backslash\left(o\right)}\) \(\Leftrightarrow F_1.d_1=F_2.d_2\Leftrightarrow300.d_1=200.d_2\) (2)
từ (1) và (2) ta có hệ phương trình : \(\left\{{}\begin{matrix}d_1+d_2=1\\300d_1=200d_2\end{matrix}\right.\) \(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}d_1=0,4\\d_2=0,6\end{matrix}\right.\)
vậy nên đặc vai ở vị trí cách thúng gạo \(0,4\left(m\right)\) và cách thúng ngô \(0,6\left(m\right)\)
và vai phải chịu 1 lực bằng \(F_{hl}=F_1+F_2=300+200=500\left(N\right)\)
một vật có khối lượng m = 40kg bắt đầu trượt trên sàn nhà dưới tác dụng của một lực nằm ngang F = 200N . Hệ số ma sát trượt giữa vật và sàn ut = 0,25 . Hãy tính : a) gia tốc của vật ; b) vận tốc của vật ở cuối giây thứ 3 ; c) đoạn đường mà vật đi được trong 3 giây đầu . Lấy g = 10m/s2
Bạn tự vẽ hình và phân tích lực nhé.
Vật chịu tác dụng của 4 lực : Fms, N , P , F (các đại lượng đều có dấu vectơ )
Theo ĐL II Niu - tơn : Fms + N + P + F = ma (các đại lượng đều có dấu vectơ kể cả a ) (1)
+Chiếu (1) lên Oy có: N - P = 0 => N= P = mg
+Chiếu (1) lên 0x có
F - Fms = ma => F - k.N = ma => F - k.m.g= ma
a)Thay số 200 - 0.25 . 40 . 10 = 40 .a => a= 2.5 ( m/s2).
b)Vận tốc của vật cuối giây thứ 3:
v= at = 2.5 . 3 = 7.5 ( m/s )
c)Đoạn đường ................:
S= at^2/2= (2.5 . 3^2)/2 = 11.25 (m)
một học sinh bao giờ cũng phải đến trường lúc 6h45'. Một hôm học sinh đó xuất phát sớm hơn 5' nên học sinh đó đi thong thả nên vận tốc giảm 1km/h. Một hôm khác học sinh đó xuất phát chậm hơn 7' nên trên đường đi phải tăng vận tốc lên 1,8 km/h. Tính vận tốc học sinh đó,quãng đường từ nhà đến trường
5 phút = \(\frac{5}{60}=\frac{1}{12}h\)
7 phút = \(\frac{7}{60}h\)
Gọi vận tốc, quãng đường từ nhà đến trường, thời gian đi đúng là: v(km/h), s(km), t(h).
Nếu đi đúng thì:
v.t = s
Nếu đi sớm 5 phút thì:
(v - 1)(t + \(\frac{1}{12}\)) = s
<=> v - 12t = 1 (1)
Nếu đi muộn 7 phút thì
(v + 1,8)(t - \(\frac{7}{60}\)) = s
<=> - 35v + 540t = 63 (2)
Từ (1), (2) ta có hệ
\(\left\{\begin{matrix}v-12t=1\\-35v+540t=63\end{matrix}\right.\)
\(\Leftrightarrow\left\{\begin{matrix}v=\frac{54}{5}\\t=\frac{49}{60}\end{matrix}\right.\)
=> s = \(=\frac{54}{5}.\frac{49}{60}=\frac{441}{50}\)
có thể áp dụng định luật II Niuton cho chuyển động tịnh tiến được không ? Tại sao ?