Một người nam có nhóm máu O, người nữ có nhóm máu B. Huyết thanh của một bệnh nhân làm ngưng kết máu của người nam mà không làm ngưng kết máu của người nữ. Bệnh nhân có nhóm máu gì?Giải thích?
Một người nam có nhóm máu O, người nữ có nhóm máu B. Huyết thanh của một bệnh nhân làm ngưng kết máu của người nam mà không làm ngưng kết máu của người nữ. Bệnh nhân có nhóm máu gì?Giải thích?
Huyết tương của bệnh nhân làm ngưng kết hồng cầu của người nữ (nhóm máu B)→ Huyết tương bệnh nhân có kháng thể B
Huyết tương của bệnh nhân không làm ngưng kết hồng cầu của người nam (nhóm máu O)→ Huyết tương bệnh nhân không có kháng thể O
Tim được cấu tạo bởi các cơ tim và mô liên kết , tạo thành các ngăn tim (tâm nhĩ ....... , tâm nhĩ trái ,tâm thất phải và tâm thất ............)và các van tim ( van hai lá ,van ........ ,van.........)
Tim được cấu tạo bởi các cơ tim và mô liên kết , tạo thành các ngăn tim (tâm nhĩ phải , tâm nhĩ trái ,tâm thất phải và tâm thất trái)và các van tim ( van hai lá ,van ba lá ,van động mạch chủ)
Tim được cấu tạo bởi các cơ tim và mô liên kết , tạo thành các ngăn tim (tâm nhĩ phải , tâm nhĩ trái ,tâm thất phải và tâm thất trái)và các van tim ( van hai lá ,van ba lá ,van động mạch chủ)
Các thành phần của máu | Chức năng |
_Máu gồm:
+Các tế bào máu (chiếm 45% thể tích) và có -hồng cầu,bạch cầu,tiểu cầu
+Huyết tương(chiếm 55% thể tích)
và có nước (90%),protein,lipit,glucose,vitamin,muối khoáng,chất tiết,chất thải
_Chức năng của các thành phần:
+Hồng cầu:thành phần chủ yếu của hồng cầu là Hb có khả năng liên kết lỏng lẻo với O2 và Co2 giúp vận chuyển O2 và Co2 trong hô hấp tế bào
+Bạch cầu:có chức năng bảo vệ cơ thể chống các vi khuẩn đột nhập bằng cơ chế thực bào,tạo kháng thể,tiết protein đặc hiệu phá huỷ tế bào đã nhiễm bệnh
+Tiểu cầu:đễ bị phá huỷ để giải phóng 1 loại enzim gây đông máu
+Huyết tương:duy trì máu ở thể lỏng và vận chuyển các chất dinh dưỡng,chất thải,hoocmon,muối khoáng dưới dạng hoà tan
Các thành phần của máu:
- Huyết tương (chiếm 55% thể tích)và các tế bào máu (chiếm 45% thể tích) gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
Chức năng:
- Huyết tương duy trì máu ở trạng thái lỏng để dễ dàng lưu thông trong mạch.
- Hồng cầu vận chuyển O2 và CO2.
- Bạch cầu bảo vệ cơ thể bằng các cơ chế.
- Tiểu cầu hình thành khối máu đông, bảo vệ cơ thể, chống mất máu.
Máu gồm:
+Các tế bào máu (chiếm 45% thể tích) và có -hồng cầu,bạch cầu,tiểu cầu
+Huyết tương(chiếm 55% thể tích)
và có nước (90%),protein,lipit,glucose,vitamin,muối khoáng,chất tiết,chất thải
_Chức năng của các thành phần:
+Hồng cầu:thành phần chủ yếu của hồng cầu là Hb có khả năng liên kết lỏng lẻo với O2 và Co2 giúp vận chuyển O2 và Co2 trong hô hấp tế bào
+Bạch cầu:có chức năng bảo vệ cơ thể chống các vi khuẩn đột nhập bằng cơ chế thực bào,tạo kháng thể,tiết protein đặc hiệu phá huỷ tế bào đã nhiễm bệnh
+Tiểu cầu:đễ bị phá huỷ để giải phóng 1 loại enzim gây đông máu
+Huyết tương:duy trì máu ở thể lỏng và vận chuyển các chất dinh dưỡng,chất thải,hoocmon,muối khoáng dưới dạng hoà tan
Hãy nêu 1 ví dụ để chứng minh có sự thống nhất trong hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể?
Cơ thể là một khối thống nhất. Sự hoạt động của các cơ quan trong một hệ cũng như sự hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể đều luôn luôn thống nhất với nhau.
Phân tích bằng ví dụ:
Ví dụ: khi chạy, hệ vận động làm việc với cường độ lớn. Lúc đó, các hệ cơ quan khác cũng tăng cường hoạt động, tim đập nhanh và mạnh hơn, mạch máu dãn ( hệ tuần hoàn ), thở nhanh và sâu ( hệ hô hấp ), mồ hôi tiết nhiều ( hệ bài tiết ), ... Điều đó chứng tỏ các hệ cơ quan trong cơ thể có sự phối hợp hoạt động. Các cơ quan trong cơ thể có một sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng, đảm bảo tính thống nhất. Sự thống nhất đó được thực hiện nhờ sự điều khiển của hệ thần kinh ( cơ chế thần kinh - hệ thần kinh ) và nhờ dòng máu chảy trong hệ tuần hoàn mang theo các hooc môn do các tuyến nội tiết tiết ra ( cơ chế thể dịch - hệ nội tiết ).
Ví dụ: khi chạy, hệ vận động làm việc với cường độ lớn. Lúc đó, các hệ cơ quan khác cũng tăng cường hoạt động, tim đập nhanh và mạnh hơn, mạch máu dãn ( hệ tuần hoàn ), thở nhanh và sâu ( hệ hô hấp ), mồ hôi tiết nhiều ( hệ bài tiết ), ... Điều đó chứng tỏ các hệ cơ quan trong cơ thể có sự phối hợp hoạt động. Các cơ quan trong cơ thể có một sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng, đảm bảo tính thống nhất. Sự thống nhất đó được thực hiện nhờ sự điều khiển của hệ thần kinh ( cơ chế thần kinh - hệ thần kinh ) và nhờ dòng máu chảy trong hệ tuần hoàn mang theo các hooc môn do các tuyến nội tiết tiết ra ( cơ chế thể dịch - hệ nội tiết ).
Ta có thể chủ động làm cho bắp cơ ở cánh tay rút ngắn phình to, duỗi ra, nhưng tại sao khi cơ ở ruột co thắt nhiều gây đau bụng ta lại không thể tự điều chỉnh cho cơ này giảm co thắt để khỏi đau bụng?
Vì:
Cơ ở cánh tay là cơ vân, gắn với xương, cơ này hoạt động theo ý muốn.
Cơ ở thành ruột là cơ trơn hoạt động không theo ý muốn.
Anh Nam nhóm máu A, anh Ba nhóm máu B, 2 người cùng đi tiếp máu cho một bệnh nhân. Sau khi xét nghiệm thấy huyết tương của bệnh nhân làm ngưng kết hồng cầu của anh Ba mà không làm ngưng kết hồng cầu của anh Nam. Bệnh nhân có nhóm máu gì? Giải thích?
đơn giản thôi
2. Huyết tương của bệnh nhân làm ngưng kết hồng cầu của anh Ba (nhóm máu B)→ Huyết tương bệnh nhân có kháng thể ß
Huyết tương của bệnh nhân không làm ngưng kết hồng cầu của anh Nam (nhóm máu A)→ Huyết tương bệnh nhân không có kháng thể α
Có các ống nghiệm A, B, C, D. Mỗi ống A và B chứa 2 ml hồ tinh bột, mỗi ống C và D chứa 2ml dung dịch vẩn lòng trắng trứng gà. Tiếp tục nhỏ vào mỗi ống A và C 2ml nước bọt, mỗi ống B và D 2ml dung dịch pepsin. Các ống nghiệm A và B đo được pH = 7,2 ; các ống C và D pH = 2,5 . Tất cả các ống nghiêm được đặt trong chậu nước với nhiệt độ duy trì ở 37độC trong 15p' . Hãy cho biết ống nghiệm nào có phản ứng hóa học xả ra? Nếu trong cơ thể người thì phản ứng đó có thể xảy ra ở cơ quan nào của ống tiêu hóa? Giải thích?
* Ống A và D có phản ứng hóa học xảy ra.
* Phản ứng trong ống A có thể xảy ra ở miệng, dạ dày (vào giai đoạn đầu) và ruột non vì:
* Phản ứng trong ống D có thể xảy ra ở dạ dày vào giai đoạn sau khi HCl đã thay đổi làm pH = 2,5 và xảy ra ở ruột non
1. Nếu các chất cặn bã trong ruột già vì lý do nào đó di chuyển quá nhanh hoặc quá chậm so với bình thường thì sẽ dẫn đến hậu quả gì? giải thích?
- Nếu chất cặn bã di chuyển chậm dẫn đến táo bón. Vì nước bị tái hấp thu quá nhiều.
- Nếu chất cặn bã di chuyển quá nhanh dẫn đến đi phân lỏng. Vì tái hấp thu nước ít.
Chúc bạn học tốt! ^^
- Nếu chất cặn bã di chuyển chậm dẫn đến táo bón. Vì nước bị tái hấp thu quá nhiều.
- Nếu chất cặn bã di chuyển quá nhanh dẫn đến đi phân lỏng. Vì tái hấp thu nước ít.
Mô tả đường đi của máu tròng vòng tuần hoàn lớp và vòng tuần hoàn nhỏ ?
- Tuần hoàn máu:
+ Vòng tuần hoàn lớn: Máu giàu O2 (đỏ tươi) từ tâm thất trái rồi theo động mạch chủ phân làm 2 nhánh đến các cơ quan phần trên và cơ quan phần dưới. Tại đây xảy ra quá trình trao đổi chất giữa máu và tế bào, máu chuyển cho tế bào O2 và chất dinh dưỡng, đồng thời nhận CO2 và chất thải từ tế bào trở thành máu đỏ thẩm. Máu đỏ thẩm theo tĩnh mạch chủ trên và dưới trở về tâm nhĩ phải.
+ Vòng tuần hoàn nhỏ: Máu nghèo O2 (đỏ thẩm) từ tâm thất phải rồi theo động mạch phổi phân nhánh đến 2 lá phổi. Tại các mao mạch phổi xảy ra quá trình trao đổi khí giữa máu và phế nang của phổi, máu chuyển cho phế nang khí CO2, đồng thời nhận O2 từ phế nang trở thành máu đỏ tươi theo tĩnh mạch phổi trở về tâm nhĩ trái.
Mô tả :
- Vòng tuần hoàn lớn : Mấu đỏ tươi ( giàu canxi ) từ tâm thất trái theo động mạch chủ đến mao mạch các cơ quan . Tại đây diễn ra quá trình trao đổi chất và trao đổi khí . Máu nhường oxi cho các cơ quan hoạt động . Nhận khí cacbonic và các chất thải . Máu đỏ thẳm theo tính mạch chr về lại tâm nhĩ trái .
- Vòng tuần hoàn nhỏ : Mấu từ tâm thất phải theo động mạch phổi đến mao mạch phổi . Tại đây diễn ra quá trình trao đổi khí . Thải ra khí cacbonic và nhận khí oxi theo tính mạch phổi về lại tâm nhĩ trái .
+)Vòng tuần hoàn nhỏ: máu đỏ thẩm đi từ tâm thất phải đi theo động mạch phổi đến phổi, thải CO2 và nhận O2, máu trở thành máu đỏ tươi theo tĩnh mạch phổi trở về tâm nhĩ trái.
+)Vòng tuần hoàn lớn: Máu đỏ tươi từ tâm thất trái theo động mạch chủ đến các cơ quan. Cung cấp O2 và chất dinh dưỡng, nhận CO2 và chất bã, máu trở thành máu đỏ thẩm theo tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới trở về tâm nhĩ phải.
nêu các biện pháp rửa tay hợp vệ sinh
Nói chung tốt nhất bạn nên rửa tay bằng xà phòng và nước bằng cách thực hiện theo các bước đơn giản dưới đây:
Làm ướt tay bằng nước máy;
Áp dụng thoa xà bông, nước rửa tay;
Bắt đầu cọ 2 tay của bạn;
Chà hai tay trong ít nhất 20 giây. Hãy nhớ để chà tất cả bề mặt, bao gồm lưng bàn tay, cổ tay, giữa các ngón tay và phần da bên dưới móng tay của bạn.;
Rửa sạch lại tay với nước kỹ càng;
Lau khô tay bằng khăn sạch hoặc khăn dùng một lần hoặc sử dụng máy sấy không khí.
Rửa tay bằng nước sạch với sà phòng tiêu chuẩn thế giới Lifeboy
Về quy trình rửa tay bằng xà phòng, nên thực hiện theo những bước sau:
Bước 1: Làm ướt bàn tay, lấy 3 - 5ml dung dịch rửa tay hoặc chà bánh xà phòng lên lòng và mu hai bàn tay. Xoa hai lòng bàn tay vào nhau cho xà phòng dàn đều. Bước 2: Đặt lòng và các ngón của bàn tay này lên mu bàn tay kia và chà sạch mu bàn tay và kẽ các ngón tay (từng bên). Bước 3: Đặt lòng hai bàn tay vào nhau, chà sạch lòng bàn tay và kẽ ngón tay. Bước 4: Móc hai bàn tay vào nhau và chà sạch mặt mu các ngón tay. Bước 5: Dùng lòng bàn tay này xoay và chà sạch ngón tay cái bàn tay kia và ngược lại. Bước 6: Chụm đầu các ngón tay của bàn tay này và chà sạch đầu các ngón tay vào lòng bàn tay kia và ngược lại. Rửa sạch tay dưới vòi nước, sau đó dùng khăn sạch thấm khô tay.Thời gian vệ sinh tay tối thiểu cho cả quy trình là 30 giây.