Vẽ Trái Đất có vỏ trái đất man-ti và nhân Trái đất
Vẽ Trái Đất có vỏ trái đất man-ti và nhân Trái đất
- Dân cư phân bố không đều trên thế giới
- Giai thích :
+ Các khu vực tập trung đông dân thường là đồng bằng , ven biển , giao thông thuận lợi và thời tiết tốt
+ Các khu vực thưa dân thường là vùng núi , vùng cực vì ở đó khí hậu khắc nghiệt , giao thông khó khăn
-tên các địa mảng lớn trong lớp vỏ trái đất
-bộ phận địa mảng của lục địa và của đại dương khác nhau ở điểm nào.
-tên một số địa mảng xô vào nhau và tách xa nhau
Tên các địa mảng lớn trong lớp vỏ Trái Đất?
Mảng Phi, mảng Âu – Á, mảng Bắc Mĩ, Mảng Nam Mĩ, mảng Thái Bình Dương, mảng Ấn Độ, mảng Nam Cực.
? Bộ phận địa mảng của lục địa và của đại dương khác nhau ở điểm nào?
Bộ phận nổi cao trên mực nước biển là địa mảng của lục địa, còn bộ phận trũng, thấp bị nước bao phủ là đại
dương.
? Tên một số địa mảng xô vào nhau và tách xa nhau?
Các địa mảng xô vào nhau: mảng Phi với mảng Âu-Á; mảng Âu – Á với mảng Ấn Độ; mảng Ấn Độ với mảng
Thái Bình Dương; mảng Bắc Mĩ với mảng TBD
Các địa mảng tách xa nhau: mảng Nam Cực với mảng Phi; mảng Nam Cực với mảng Ấn Độ; mảng Bắc Mĩ với
mảng Âu – Á
Tên các địa mảng lớn trong lớp vỏ trái đất :
+ Mảng Bắc Mĩ
+ Mảng Nam Mĩ
+ Mảng Âu - Á
+ Mảng Thái Bình Dương
+ Mảng Phi
+ Mảng Nam Cực
+ Mảng Ấn Độ
- Vỏ lục địa
+ Phân bố ở lục địa và một phần dưới mực nước biển
+ Bề dày trung bình : 30-40 km ( ứ miền núi cao 70 - 80 km )
+ Cấu tạo gồm 3 lớp đá : trầm tích , granit và badan
- Vỏ đại dương
+ Phân bố ở các nền đại dương , dưới tầng nước biển
+ Bề dày trung bình từ 5-10 km
+ Không có lớp đá granit
-đặc điểm lớp vỏ của trái đất(độ dày,vật chất tạo thành,thể tích và khối lượng).
-vai trò của lớp vỏ trái đất.
- Lớp vỏ Trái Đất chỉ chiếm 15% thể tích và 1%
khối lượng của Trái Đất.
- Vỏ Trái Đất là lớp đá rắn chắc dày 5 - 70km.
Bao gồm đá granit, đá bazan….
- Trên vỏ Trái Đất có núi, sông, biển, đại dương
→ Là nơi sinh sống của loài người.
- Lớp vỏ của Trái Đất có vai trò rất quan trọng vì
là nơi tồn tại của các thành phần tự nhiên và là
nơi sinh sống, hoạt động xã hội của con người
-vị trí của các lớp bên trong trái đất.
-lớp nào mỏng nhất,dày nhất?nhiệt độ thấp nhất,cao nhất?
-trạng thái vật chất của các lớp bên trong trái đất.
- Vị tí các lớp trong Trái Đất
+ Lớp ngoài : Vỏ
+ Lớp giữa : Trung gian
+ Lớp trong : Lõi
- Lớp Vỏ mỏng nhất, Lớp trung gian dày nhất
- Lớp vỏ nhiệt độ thấp nhất
- Lớp lõi nhiệt độ cao nhất
-Trạng thái vật chất của các lớp bên trong trái đất
+ Lớp trung gian : cấu tạo bởi các vật chất ở trạng thái quánh dẻo đến lỏng, nhiệt độ khoảng 1500°C đến
4700°C.
+ Lõi :cấu tạo bởi các vật chất ở trạng thái lỏng và rắn, nhiệt độ cao nhất tới 5000°C.
Bạn tham khảo ở trang này nha!
https://hoc24.vn/hoi-dap/question/671350.html
cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm mấy lớp ?
giúp mk với mk đang cần gấp...
Cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm : có 3 lớp
CHÚC BẠN HỌC TỐT NHÁ ...
Cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm có 3 lớp và dưới đây là đặc điểm của từng lớp:
Chúc em học tốt!
khi địa mảng xô vào nhau sẽ :
a/ tạo ra núi lửa
b/ gây ra động đất
c/ hình thành núi
d/ tất cả ý trên
d / tất cả ý trên
CHÚC BẠN HỌC TỐT NHÁ ....
Vận dụng kiến thức về động đất, núi lửa để giải thích những vấn đề trong thực tế
Chiều em có kì thi quan trọng m.n giúp em vs ạ
Động đất, sóng thần là những thiên tai có sức tàn phá khủng khiếp nhất của nhân loại.
Động đất là hiện tượng rung động đột ngột của vỏ Trái đất, mạnh hay yếu tuỳ từng trận (xác định bằng độ Richter) do sự dịch chuyển các mảng thạch quyển hoặc các đứt gãy ở dưới mặt đất và truyền qua các khoảng cách lớn.
Một chấn động đơn độc thường kéo dài không quá vài giây, những trận động đất nghiêm trọng nhất cũng chỉ kéo dài tối đa là 3 phút.
Sóng thần là một loạt các đợt sóng biển cao và mạnh, tạo nên khi một thể tích lớn nước đại dương bị chuyển dịch nhanh chóng, với nguyên nhân là động đầt, lở đất hoặc núi lửa phun trào dưới đáy biển hoặc sự rơi của những thiên thạch lớn (hiếm và không mạnh). Sóng thần chỉ gây thiệt hại ở những vùng ven biển, đại dương.
Tuy chỉ diễn ra trong thời gian ngắn như vừa nói, nhưng hậu quả của động đất và sóng thần rất to lớn. Động đất làm các công trình, nhà cửa bị phá huỷ, người chết kèm theo những hậu quả lở đất, hoả hoạn v.v… và sau đó là những vấn đề x ã hội. Hậu quả sẽ nhân lên khi động đất xảy ra ở nơi có nhà máy điện hạt nhân chẳng hạn…
Sóng thần cao hàng chục mét có thể cuốn mọi thứ ra biển khơi.
2. Động đất và sóng thần có xảy ra thường xuyên không? Những trận nào gây thiệt hại lớn nhất?
Mỗi năm trên Trái đất có chừng 500.000 đến 1 triệu vụ rung chấn địa chất do các dụng cụ đo lường phát hiện được, trong đó có chừng 100.000 vụ có thể làm rung rinh ngôi nhà , nghiêng đảo một chậu nứoc, mà ta cảm nhận được gọi là động đất và 1.000 vụ gây hại thực sự.
Sóng thần chủ yếu là động đất dưới biển, nhiều khi không có ảnh hưởng gì lớn (trừ một số trận rất khủng khiếp) nên ít được chú ý hơn.
Lịch sử ghi lại nhiều trận động đất và sóng thần nghiêm trọng. Theo thống kê, nếu coi thiệt hại về người là sự đánh giá thì trận động đất lớn nhất xảy ra ở Tứ Xuyên (Trung Quốc) năm 2006 có 379.484 người chết (trong Lịch sử Trung Quốc còn nói đến trận động đất ở Thiểm Tây năm 1566, làm 830.000 người chết, song có lẽ con số không chính xác). Trận sóng thần lớn nhất là trận sóng thần Ấn Độ dương, ngày 26-12-2004 làm chết đến 230.000 người (riêng Inđonexia 168.000 người).
3. Làm thế nào để biết trước động đất và sóng thần?
Động đất được ví như kẻ địch không hề tuyên chiến như bão lũ và dù khoa học đã rất tập trung nghiên cứu với sự phối hợp của nhiều ngành khoa học: địa chấn học, kiến tạo học, địa vật lý kể cả hoá học và sinh học nữa nhưng kết quả vẫn rất khiêm tốn, nếu như không muốn nói rằng khoa học vẫn đang bất lực.
Ngay trước thời gian động đất hoặc sóng thần xảy ra người ta thường quan sát thấy có các dầu hiệu ở động vật vì rất có thể chúng cảm nhận dựoc những thay đổi bất thường về trường tĩnh điện, hạ âm… song không hoàn toàn là những dự báo đáng tin cậy.
Các chuyên gia địa chất cho rằng “Dự báo thành phố nào sẽ bị động đất và sóng thần rất quan trọng, nhưng không quan trọng bằng làm thế nào để chúng không gây ra tổn thất quá lớn”. Có nghĩa là không ngoan nhất là tìm cách sống chung với động đất.
Sóng thần cũng không thể dự báo được chính xác hoàn toàn song vì là hậu quả của động đất nên có thể biết trước được ít nhiều. Tại nhiều vùng ven biển người ta dã xây dựng những hệ thống cảnh bảo sóng thần để các cơ quan chuyên môn căn cứ vào sự phát hiện của dụng cụ đo, thông báo thường xuyên cho nhân dân.
4. Có những phương pháp nào để chống động đất và sóng thần ?
Như đã nói, không thể bỏ một vùng đang sinh sống, ngay khi là nơi động đất xảy ra khá thường xuyên mà phải tìm cách “chung sống” với nó một cách chủ động.
Chủ động là:
- Về mặt chính quyền cần tuyên truyền, phổ biến nâng cao hiểu biết của cộng đồng về động đất và các giải pháp phòng, tránh thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, đưa vào chương trình giảng dạy của các cấp học; tổ chức hội thảo, tập huấn nâng cao nhận thức của cộng đồng để người dân hiểu biết, chuẩn bị và có phản ứng kịp thời khi xảy ra động đất.
- Khi xây dựng các công trình công cộng, công trình cao tầng và các công trình công nghiệp quan trọng phải tính đến yếu tố động đất và tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật trong vùng có nguy cơ động đất.
- Thành lập Ban chỉ đạo ứng phó với động đất, lập kế hoạch và tổ chức diễn tập phòng, tránh động đất trên từng địa bàn dân cư.
Ở nước ta đẫ có những thông tư cụ thể của Chính phủ về vấn đề này từ lâu, song việc triên khai quá chậm chạp và không kiên quyết nên chưa làm được gì nhiều. Việc diễn tập cho quần chúng là hết sức cần thiết.
Về nguy cơ sóng thần, cấn có hệ thống cảnh báo ở ven biển, theo dõi thường xuyên và sát sao, hướng dẫn cho cộng đồng những việc làm cấp thiết khi sóng thần xuất hiện từ xa. Ở nhiều nước, người ta xây dựng những bức tường chống sóng thần cao và chắc chắn tại các vùng ven biển đông dân cư, trồng những khu rừng phòng hộ để giảm bớt năng lượng phá hoại của sóng.
5. Việt Nam có khả năng xảy ra động đất không?
Động đất trên thế giới thường tập trung ở 2 đới: đới vòng quanh Thái Bình dương và đời từ Địa Trung hải qua Hymalaia vòng xuống Malaixia. Hai đới này cũng là nơi tập trung nhiều núi lửa đã tắt và đang hoạt đọng.
Ở Việt Nam, động đất chủ yếu tập trung ở phía đông bắc trũng Hà Nội, doc theo sông Hồng, sông Chảy, sông Đà, sông Mã…, ven biển Nam Trung bộ. Năm 2004, Viện Vật lý địa cầu đã lập bản đồ về khả năng động đất ở Việt Nam. Nhiều thành phố lớn ở Việt Nam kể cả Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh hoàn toàn có thể có nguy cơ động đất (Hà Nội có nguy cơ động đất lớn hơn TP Hồ Chí Minh, tuy mấy nam gần đây chưa ghi nhận trận động đất nào mạnh nào, mà chỉ thấy dư chấn. TP Hồ Chí Minh ít nguy cơ hơn nhưng vì nền đất yếu nên rất dễ bị tổn thương). Nếu có động đất tại Hà Nội, thì mạnh nhất là cấp 7, cấp 8 tính theo độ Richter (đã từng xảy ra vào các năm 1277, 1278 và 1285).
Người ta đã xây dựng các kịch bản về cấp độ động đất và cách ứng phó thích hợp với từng trường hợp. Những kịch bản đó cần được phổ biến đến từng người dân để họ hiểu được những khả năng và việc cần làm. Nói chung, chúng ta luôn phải cảnh giác trước “kẻ thù không tuyên chiến” này.
2 dựa vào độ dày và đặc điểm của mỗi lớp cấu tạo bên trong của trái đất đã xho dưới đây , em hãy điền số và chữ vào các ô tương ứng của bảng để thấy rõ đặc điễm của mỗi lớp .
A. Độ dày trên 3 000 km I.Rắn chắc
B.Độ dày từ 5 đến 70 km II.Lỏng ở Ngoài , rắn ở trong
C.Độ dày gần 3 000 km III. Từ quánh dẻo đến lỏng
1.Khoảng từ 1500 độ C đến 4700 độ C Lớp ; Đặc điểm
2.cao nhất khoảng 5000 độ C Vỏ Trái Đất :
3.càng xuống sâu nhiệt độ càng cao Lớp trung gian : C - III - 1
nhưng tối đa là 1000 độ C Lõi Trái Đất :
Quan sát hình 3,nhận xét sự khác nhau của tỉ lệ diện tích lục địa và đại dương ở nữa cầu băcs và nữa cầu nam
Ở nửa cầu Bắc, điện tích lục địa bằng khoảng 2/3 diện tích đại dương.
Ở nửa cầu Nam, diện tích lục địa chỉ gần bằng 1/4 diện tích đại dương